Có phải nộp vào ngân sách nhà nước với số tiền còn thừa sau khi đấu giá không?

Số tiền còn thừa sau khi đấu giá có phải nộp vào ngân sách nhà nước không? Có được hoàn tiền đặt trước cho những người không trúng đấu giá quyền sử dụng đất không? Kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản từ những nguồn nào?  Đơn vị em có ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá tài sản trên địa bàn huyện. Hiện nay, đơn vị đã thực hiện đấu giá xong. Sau khi đối trừ tiền thu từ bán hồ sơ và thù lao, tiền còn thừa từ bán hồ sơ đơn vị em sẽ phải nộp ngân sách nhà nước hay sao ạ? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.  

1. Số tiền còn thừa sau khi đấu giá có phải nộp vào ngân sách nhà nước không? 

Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, theo đó: 

1. Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện:

a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

b) Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.

Theo đó, đơn vị bạn khi kết thúc buổi đấu giá, sau khi đối trừ tiền thu từ bán hồ sơ và thù lao thì khoản tiền còn thừa từ bán hồ sơ sẽ phải nộp ngân sách nhà nước.

2. Có được hoàn tiền đặt trước cho những người không trúng đấu giá quyền sử dụng đất không?

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định như sau: 

2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) cho những người không trúng đấu giá; trừ trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. Việc hoàn trả tiền đặt trước thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận.

Tại Khoản 6 Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:

a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;

c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;

d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;

đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.

Như vậy, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) cho những người không trúng đấu giá, trừ các người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước nêu trên. 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận thì khoản tiền đặt trước sẽ được hoàn trả trước thời hạn này.

3. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản từ những nguồn nào? 

Căn cứ Điều 10 Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản, theo đó: 

1. Tiền thu được từ việc đấu giá tài sản.

2. Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá tài sản:

a) Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:

TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ)

1

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000

2

Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng

100.000

3

Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

150.000

4

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

5

Trên 500 triệu đồng

500.000

b) Mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản quyết định; do Hội đồng đấu giá tài sản quyết định trong trường hợp đấu giá tài sản thông qua hội đồng.

c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn trả tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.

3. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.

4. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật.

Với quy định này thì kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động đấu giá tài sản sẽ được lấy từ những nguồn nêu trên. 

Trân trọng!

Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Có phải nộp vào ngân sách nhà nước với số tiền còn thừa sau khi đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định xử lý tiền lẫn loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông phát hiện qua kiểm đếm của ngân hàng nhà nước Việt Nam ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Xuất kho tiền Trung ương giao Hội đồng tiêu hủy của ngân hàng nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc cắt hủy tiền của ngân hàng nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước?
Hỏi đáp pháp luật
Bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thống kê, lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an nhân dân?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an nhân dân ra khỏi nơi lưu giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước gồm những loại hình nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà nước
Nguyễn Minh Tài
2,544 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào