14:42 | 03/11/2022
Loading...

Có phải ghi nhãn phụ đối với linh kiện nhập khẩu về để sản xuất không bán ra thị trường không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Công ty tôi đang có ý định nhập một lô hàng linh kiện về để phục vụ cho việc sản xuất chứ không bán ra thị trường. Cho tôi hỏi là có cần phải ghi nhãn phụ cho linh kiện đấy không? Nếu không ghi thì có bị xử phạt không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

Nhập khẩu linh kiện để sản xuất không bán ra thị trường có phải ghi nhãn phụ không?

Tại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định ghi nhãn phụ như sau:

1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
2. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.
3. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.
4. Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ:
a) Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường;
b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.

Như vậy, theo quy định trên công ty bạn nhập khẩu linh kiện về để phục vụ cho việc sản xuất chứ không bán ra thị trường thì không cần phải ghi nhãn phụ.

Có phải ghi nhãn phụ đối với linh kiện nhập khẩu về để sản xuất không bán ra thị trường không?

Có phải ghi nhãn phụ đối với linh kiện nhập khẩu về để sản xuất không bán ra thị trường không? (Hình từ Internet)

Không ghi nhãn phụ cho linh kiện nhập khẩu về để sản xuất không bán ra thị trường bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa như sau:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:
a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được giảm đi một nửa, trừ quy định tại các Điều 11, 12 và 13 của Nghị định này.

Do đó, công ty nào nhập khẩu hàng hóa bắt buộc phải ghi nhãn phụ mà không ghi nhãn phụ theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giái trị dưới 5.000.000 đồng).

Lô hàng công ty bạn nhập về là linh kiện để sản xuất chứ không bán ra thị trường không cần phải ghi nhãn phụ nên sẽ không bị xử phạt hành chính.

Nhãn phụ trên hàng hóa có nội dung như thế nào?

Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định ghi nhãn phụ như sau:

4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.

Trên đây là những nội dung cần ghi trong nhãn phụ của hàng hóa theo quy định của luật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhập khẩu

Vũ Thiên Ân

Nhập khẩu
Hỏi đáp mới nhất về Nhập khẩu
Hỏi đáp Pháp luật
Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đồ chơi trẻ em đã qua sử dụng có cấm nhập khẩu vào Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt hành chính vi phạm quy định về nhập khẩu giống cây trồng từ 28/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được xem xét bao thanh toán khách hàng không cư trú là bên nhập khẩu cần phải đáp ứng điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai báo Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu qua Hệ thống khai báo chỉ tiêu thông tin?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ để tiêu thụ trong nước thì áp dụng tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của nước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu về thì nhãn hàng hóa có yêu cầu phải có thông tin tên công ty sản xuất ra hàng hóa đó ở nước ngoài hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải hàng hóa nhập khẩu với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Mẫu loại hình nhập khẩu E15 được sử dụng trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục nhập khẩu trái cây tươi được quy định như thế nào? Trái cây tươi có thuộc diện kiểm dịch thực vật không?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhập khẩu có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào