Có cần sổ đỏ khi nhập khẩu cho con không? Không xuất trình sổ hộ khẩu khi kiểm tra bị phạt bao nhiêu tiền? 

Tôi là mẹ đơn thân, vừa rồi đã làm giấy khai sinh cho bé và tôi muốn nhập hộ khẩu cho bé nhưng công an phường lại đòi sổ đỏ nhưng sổ đỏ thuộc quyền sở hữu của ông nội. Ông đã mất năm 2019 và không di chúc cho ai cả, sau đó mẹ tôi lên làm chủ hộ. Năm 2021, mẹ tôi mất thì anh chị em trong nhà đòi chia đất và có tranh chấp. Đến giờ thì mẹ con tôi vẫn đang ở trên mảnh đất này, có giấy tờ đóng thuế đất hàng năm từ lúc ông nội mất. Liệu nhập hộ khẩu cho con có cần giấy tờ liên quan đến sổ đỏ không?

Nhập khẩu cho con có cần sổ đỏ không?

Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

Như vậy, từ thông tin bạn cung cấp và quy định trên thì việc nhập hộ khẩu cho con của bạn sẽ không cần phải có giấy tờ liên quan đến sổ đỏ mới được nhập khẩu cho con.

Có cần sổ đỏ khi nhập khẩu cho con không?

Có cần sổ đỏ khi nhập khẩu cho con không? (Hình từ Internet)

Không xuất trình sổ hộ khẩu khi kiểm tra bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Với quy định này khi cơ quan tiến hành kiểm tra hộ khẩu mà bạn không xuất trình thì bạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Cá nhân chỉ được tách hộ khẩu khi đáp ứng được những điều kiện nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định về việc tách hộ, cụ thể như sau:

1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

Theo đó, cá nhân để có thể tách hộ khẩu thì cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên của pháp luật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ đăng ký thường trú
Nguyễn Minh Tài
10,696 lượt xem
Hồ sơ đăng ký thường trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ đăng ký thường trú
Hỏi đáp Pháp luật
Về quê chồng sống thì thủ tục đăng ký thường trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú trong trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm những giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú trong trường hợp vợ về ở với chồng gồm các tài liệu gì? Thời hạn đăng ký thường trú có lâu không?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần sổ đỏ khi nhập khẩu cho con không? Không xuất trình sổ hộ khẩu khi kiểm tra bị phạt bao nhiêu tiền? 
Hỏi đáp pháp luật
Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Lưu trữ hồ sơ đăng ký thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú của anh Q bao gồm những giấy tờ gì
Hỏi đáp pháp luật
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú ở đâu? Thời hạn giải quyết?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hồ sơ đăng ký thường trú có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào