Có được miễn trách nhiệm hình sự nếu tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội không?

Chào luật sư. Con tôi đang bị tạm giam đề điều tra về tội trộm cắp tài sản. Con tôi là đồng phạm thực hiện hành vi này. Nhưng trước khi phạm tội thì con tôi đã có ý định không thực hiện hành vi trộm cắp nên đã bỏ về. Trên đường về thì bị lực lượng chức năng kiểm tra và bắt giữ. Luật sư cho tôi hỏi, việc con tôi tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội có được miễn trách nhiệm hình sự không? Nếu không thì con tôi có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.

Tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Tại Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội như sau:

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Theo như quy định nêu trên, con bạn đã có ý định không thực hiện hành vi phạm tội trộm cắp nên đã bỏ về thì con bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Tuy nhiên, nếu con bạn đã thực hiện hành vi phạm tội khác hành vi phạm tội trộm cắp tài sản thì con bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã thực hiện.

chấm dứt hành vi phạm tội

Có được miễn trách nhiệm hình sự nếu tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội không? (Hình từ Internet)

Có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

Tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, trường hợp con bạn phạm tội trộm cắp tài sản nếu con bạn có đầy đủ các căn cứ được nêu trên thì con bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Các tình tiết nào được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

+) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

+) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

+) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

+) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

+) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

+) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

+) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

+) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

+) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

+) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

+) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

+) Phạm tội do lạc hậu;

+) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

+) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

+) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

+) Người phạm tội tự thú;

+) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

+) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

+) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

+) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

+) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Trân trọng!

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý chấm dứt nửa chừng việc phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong Bộ Luật Hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có bị coi là phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Có được miễn trách nhiệm hình sự nếu tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Nguyễn Hữu Vi
5,601 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào