Đi khám ở bệnh viện rồi thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự hay không?

Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự khi đã tự khám ở bệnh viện hay không? Con một trong nhà thì có đi nghĩa vụ quân sự hay không? Có được kết hôn khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?

Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự khi đã tự khám ở bệnh viện hay không?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Ngoài ra, căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, mặc dù anh đã đi khám tại bệnh viện tuy nhiên anh vẫn phải chấp hành lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự theo giấy mời. Trường hợp anh không có mặt để kiểm tra sức khỏe có thể được xem là hành vi trống tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu anh được bệnh viện xác nhận thoát vị bẹn thì có thể mang theo giấy xác nhận đến để Hội đồng khám nghĩa vụ xem xét.

Đi khám ở bệnh viện rồi thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự hay không?

Đi khám ở bệnh viện rồi thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet)

Con một trong nhà thì có đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự . Trường hợp bạn là con một không thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Do đó, nếu đáp ứng điều kiện về tuổi đời, điều kiện về trình độ, sức khỏe... thì bạn vẫn phải nhập ngũ theo giấy gọi.

Có được kết hôn khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

Các hành vi bị nghiêm cấm
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Trong các hành vi này không có quy định nào cấm người tham gia nghĩa vụ quân sự kết hôn.

Bên cạnh đó, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, cụ thể:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
- Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn:

Điều kiện kết hôn
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

Do đó, người đang tham gia nghĩa vụ quân sự có thể đăng ký kết hôn. Nếu bạn và người yêu bạn đáp ứng đủ các điều kiện về về đăng ký kết hôn thì 02 bạn có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trân trọng!

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Tra cứu danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự 2025 ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách cho điểm khám thị lực đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 được công bố ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách công dân được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được lập và công khai như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Rớt nghĩa vụ công an có đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nữ cao bao nhiêu mới được đi nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết thúc đợt khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 vào ngày mấy, tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự 2025: Chưa lập gia đình, chưa có con, ngoại hình cân đối?
Hỏi đáp Pháp luật
Du học nước ngoài có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy vợ có phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Tạ Thị Thanh Thảo
5,007 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào