3 tháng tân binh là gì? Hết 3 tháng tân binh có được sử dụng điện thoại không?

3 tháng tân binh là gì? Hết 3 tháng tân binh có được sử dụng điện thoại không? Trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?

3 tháng tân binh là gì?

"3 tháng tân binh" là thuật ngữ thường được dùng trong quân đội Việt Nam, ám chỉ giai đoạn huấn luyện tân binh kéo dài 3 tháng đầu sau khi nhập ngũ. Đây là thời gian đào tạo cơ bản dành cho những người mới nhập ngũ. Trong giai đoạn này, các tân binh sẽ được huấn luyện những kỹ năng cơ bản và rèn luyện kỷ luật cần thiết để thích nghi với môi trường quân ngũ.

* Thông tin 3 tháng tân binh là gì? chỉ mang tính chất tham khảo.

3 tháng tân binh là gì? Hết 3 tháng tân binh có được sử dụng điện thoại không?

3 tháng tân binh là gì? Hết 3 tháng tân binh có được sử dụng điện thoại không? (Hình từ Internet)

Hết 3 tháng tân binh có được phép sử dụng điện thoại hay không?

Căn cứ Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Theo đó, pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về việc tân binh có được phép mang hoặc sử dụng điện thoại di động trong quân đội hay không. Tuy nhiên, vì lý do bảo mật và để tránh xao nhãng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, hầu hết các đơn vị quân đội đều có quy định riêng về việc hạn chế hoặc cấm sử dụng điện thoại di động đối với mỗi cá nhân.

Như vậy, sau 03 tháng huấn luyện tân binh, việc sử dụng điện thoại của binh sĩ vẫn phải tuân theo quy định của từng đơn vị quân đội.

Trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Theo đó, những trường hợp hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình bao gồm:

- Công dân là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ;

- Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

- Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

- Công dân là thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Thị Hiền
0 lượt xem
Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025: Công dân bị gọi đến năm bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
3 tháng tân binh là gì? Hết 3 tháng tân binh có được sử dụng điện thoại không?
Hỏi đáp Pháp luật
2006 khi nào đi nghĩa vụ quân sự? Thời gian 2006 nhập ngũ ngày nào năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025: Không chấp hành lệnh điều động bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Anh trai đi nghĩa vụ quân sự thì em trai có được miễn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bài phát biểu tiễn tân binh lên đường nhập ngũ 2025 ngắn gọn, ý nghĩa nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Lời dẫn chương trình văn nghệ tiễn tân binh lên đường nhập ngũ 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài phát biểu của thanh niên lên đường nhập ngũ 2025 ý nghĩa nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, thay đổi nơi học tập, làm việc có phải đăng ký lại NVQS không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nghĩa vụ quân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào