Áp dụng kiểm soát đặc biệt với ngân hàng xếp hạng yếu kém từ mấy năm trở lên?

Chào anh chị Luật sư. Vừa qua, có rất nhiều thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng và em có nghe cụm từ kiểm soát đặc biệt. Em có tìm hiểu thì có những ngân hàng yếu kém sẽ áp dụng kiểm soát đặc biệt, nhưng không biết là ngân hàng phải xếp hạng yếu kém mấy năm mới được áp dụng kiểm soát đặc biệt? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Em cảm ơn.

Ngân hàng xếp hạng yếu kém từ mấy năm trở lên sẽ áp dụng kiểm soát đặc biệt?

Tại Khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định các trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, như sau:

1. Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Với quy định này, khi ngân hàng có hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sẽ áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt.

Áp dụng kiểm soát đặc biệt với ngân hàng xếp hạng yếu kém từ mấy năm trở lên?

Áp dụng kiểm soát đặc biệt với ngân hàng xếp hạng yếu kém từ mấy năm trở lên? (Hình từ Internet)

Ngân hàng đang áp dụng kiểm soát đặc biệt sáp nhập vào ngân hàng khác có chấm dứt kiểm soát đặc biệt không?

Theo Khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định chấm dứt kiểm soát đặc biệt, như sau:

Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
2. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể;
3. Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Theo đó, khi Ngân hàng đang áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt sáp nhập vào ngân hàng khác thì ngân hàng đó sẽ được chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm nội dung nào?

Căn cứ Điều 147 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định quyết định kiểm soát đặc biệt, cụ thể như sau:

1. Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Lý do kiểm soát đặc biệt;
c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
3. Quyết định kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

Như vậy, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm các nội dung nêu trên.

Trân trọng!

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng là hợp tác xã mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng từ 1/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người quản lý tổ chức tín dụng gồm những ai? Tổ chức tín dụng được tổ chức dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng hoạt động bao thanh toán qua phương tiện điện tử như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng phải xin chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước khi thay đổi nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng không được bao thanh toán trong trường hợp nào từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
Nguyễn Minh Tài
954 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào