Được chở tối đa bao nhiêu người trên xe ô tô chở hàng hoá? Đi xe đạp được chở tối đa bao nhiêu người?

Xe ô tô chở hàng hoá được chở tối đa bao nhiêu người? Xe ô tô chở 15 người vẫn không vi phạm pháp luật? Đi xe đạp được chở tối đa bao nhiêu người? Chở 2 con đi học trên xe máy thì có vi phạm về chở người quá số người quy định? Nhờ anh chị luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

Xe ô tô chở hàng hoá được chở tối đa bao nhiêu người?

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy những trường hợp trên sẽ được chở người trên xe ô tô chở hàng, mặc dù pháp luật không quy định số người tối đa. Tuy nhiên, cần đảm bảo an toàn trong khi di chuyển đối với phương tiện này.

Xe ô tô chở hàng hoá được chở tối đa bao nhiêu người?

Xe ô tô chở hàng hoá được chở tối đa bao nhiêu người? (Hình từ Internet)

Xe ô tô chở 15 người vẫn không vi phạm pháp luật?

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, xe ô tô chở hàng chở khoảng 15 người khác ra khỏi khu vực có bom, mìn được cảnh báo là nguy hiểm thì dưới góc độ pháp luật về giao thông, người điều khiển xe tải không vi phạm chở quá sổ người quy định.

Đi xe đạp được chở tối đa bao nhiêu người?

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
...
3. Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển xe đạp có thể chở tối đa 02 người, nghĩa là số lượng người trên chiếc xe đạp đó không quá 03 người (bao gồm cả người điều khiển).

Chở 2 con đi học trên xe máy thì có vi phạm về chở người quá số người quy định?

Tại Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, như sau:

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi

Như vậy, nếu chở 2 trẻ em dưới 14 tuổi trên xe gắn máy thì không xác định là chở quá số người quy định. Vậy nên nếu khi bạn chở con đến trường mà con bạn cả 2 dưới 14 tuổi, hoặc một trong 2 con dưới 14 tuổi thì không xác định là chở quá số người quy định. Còn nếu 2 con của bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì sẽ vi phạm về chở quá số người quy định.

Trân trọng.

Vi phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm pháp luật
Hỏi đáp pháp luật
Có vi phạm pháp luật khi xe buýt đón trả khách không đúng tuyến không?
Hỏi đáp pháp luật
Được chở tối đa bao nhiêu người trên xe ô tô chở hàng hoá? Đi xe đạp được chở tối đa bao nhiêu người?
Hỏi đáp pháp luật
Có vi phạm pháp luật không nếu đội mũ bảo hiểm kém chất lượng?
Hỏi đáp pháp luật
Những đối tượng nào được xem là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm pháp luật
Nguyễn Hữu Vi
929 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào