Lao động nam đi triệt sản được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi là nam, đã có vợ con. Sắp tới, tôi dự định sẽ đi triệt sản để kế hoạch hóa gia đình. Anh chị cho tôi hỏi nếu tôi tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ thì tôi sẽ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Lao động nam đi triệt sản sẽ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

Tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau:

1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp nam giới thực hiện biện pháp triệt sản thì sẽ được nghỉ tối đa 15 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).

Lao động nam đi triệt sản được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

Lao động nam đi triệt sản được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Lao động nam có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối thiểu bao nhiêu ngày?

Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, trong trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối thiểu 05 ngày chưa bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nam được quy định như thế nào?

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nam sẽ được thực hiện theo quy định trên.

Trân trọng!

Thời gian hưởng chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản trước khi sinh cho người lao động mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên hưởng chế độ thai sản trùng với kỳ nghỉ hè có được nghỉ bù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ có thai không bình thường thì được nghỉ bao nhiêu ngày cho mỗi lần khám thai?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang nghỉ thai sản xin nghỉ việc luôn được không? Nghỉ việc luôn có được nhận tiền bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ nữ trong thời gian thai sản được nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội mấy lần?
Hỏi đáp pháp luật
Có được thỏa thuận nghỉ thêm với người sử dụng lao động không khi người lao động nghỉ hết thời gian thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm đủ 6 tháng rồi có thể dừng được không?
Hỏi đáp pháp luật
Chồng mới đóng bảo hiểm thì có được nghỉ khi vợ sinh con?
Hỏi đáp pháp luật
Có được nghỉ thêm khi hết thời hạn thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nghỉ thai sản trùng với thời gian đi học
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian hưởng chế độ thai sản
Huỳnh Minh Hân
2,176 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào