Có được đăng ký tạm trú khi không có chứng minh nhân dân không?

Không có chứng minh nhân dân thì có đăng ký tạm trú được không? Thời hạn tạm trú tối đa là bao nhiêu năm? Vắng mặt tại nơi tạm trú 4 tháng liên tiếp thì có bị xóa đăng ký tạm trú không? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Bé N (cháu gái của tôi) đang ở tạm nhà tôi và dự định sẽ ở 3 tháng. Vấn đề là bé N đang bị mất chứng minh nhân dân và chưa có thời gian để về quê xin cấp lại. Cho tôi hỏi là không có chứng minh nhân dân thì có đăng ký tạm trú được không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Không có chứng minh nhân dân thì có đăng ký tạm trú được không?

Tại Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo quy định trên thì những giấy tờ trong hồ sơ đăng ký tạm trú hiện nay không có yêu cầu phải có chứng minh nhân dân. Bé N cháu gái của bạn hiện tại đang bị mất chứng minh nhân dân và chưa thể đi xin cấp lại thì vẫn có thể đăng ký tạm trú tại nhà bạn.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là bao nhiêu năm?

Theo Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Do đó, theo quy định trên thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

3. Vắng mặt tại nơi tạm trú 4 tháng liên tiếp thì có bị xóa đăng ký tạm trú không?

Căn cứ Điều 29 Luật cư trú 2020 quy định xóa đăng ký tạm trú như sau:

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

Theo đó, vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 6 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi khác thì sẽ bị xóa đăng ký tạm trú. Nên vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú 4 tháng liên tục thì vẫn chưa bị xóa đăng ký tạm trú.

Trân trọng!

Chứng minh nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng minh nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, giấy tờ sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân có được giữ nguyên giá trị sử dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào chính thức cấm sử dụng chứng minh nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025 có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023 chứng minh nhân dân còn sử dụng được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến: Toàn bộ Chứng minh nhân dân chỉ còn được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024?
Hỏi đáp pháp luật
Có tốn phí khi đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân không?
Hỏi đáp pháp luật
Có còn được sử dụng chứng minh nhân dân khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được giữ lại số cũ khi làm lại chứng minh nhân dân không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đăng ký tạm trú khi không có chứng minh nhân dân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng minh nhân dân
308 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng minh nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào