Ủy quyền cho người khác đi công chứng di chúc có được không?

Có được ủy quyền cho người khác đi công chứng di chúc không? Di chúc không được công chứng thì có được coi là hợp pháp không? Người lập di chúc có những quyền gì? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Bố của tôi đã lập di chúc nhưng vì tuổi già sức yếu nên bố tôi không thể đi ra văn phòng công chứng để công chứng. Cho tôi hỏi thì bố tôi có thể ủy quyền cho tôi đi công chứng bản di chúc thay bố tôi không? Nếu như không cho ủy quyền công chứng bản di chúc thì bản di chúc của bố tôi có hợp pháp không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Có được ủy quyền cho người khác đi công chứng di chúc không?

Tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng di chúc như sau:

1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, theo quy định trên người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. Bản di chúc của bố bạn phải do chính bố bạn yêu cầu công chứng, việc ủy quyền cho bạn đi công chứng bản di chúc đấy là không đúng với quy định của pháp luật.

2. Di chúc không được công chứng thì có được coi là hợp pháp không?

Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Do đó, nếu như bản di chúc không được công chứng của bố bạn mà đáp ứng được hai điều kiện mà pháp luật quy định thì bản di chúc đấy vẫn hợp pháp. Những di sản thừa kế vẫn sẽ được chia theo di chúc.

3. Người lập di chúc có những quyền gì?

Căn cứ Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của người lập di chúc như sau:

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Theo đó, người lập di chúc sẽ có những quyền được nêu trên.

Trân trọng!

Công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần công chứng hợp đồng mua bán hộ kinh doanh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin gì? Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng là gì? Những giao dịch nào bắt buộc công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng giấy tặng cho đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị tạm giam không thể đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thì phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng, chứng thực hợp đồng sang tên Sổ đỏ 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí công chứng ngoài giờ hành chính tại tổ chức hành nghề công chứng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng ngoài trụ sở được không? Chi phí thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng
781 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào