Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có được không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là nhân viên phục vụ trên xe buýt nhưng chuyện là tôi làm mất thẻ tên của tôi. Tôi có thể không đeo thẻ tên khi đang làm việc có được không? Nếu không được thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

Nhân viên phục vụ trên xe buýt phải đeo thẻ tên có đúng không?

Tại Điều 36 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt như sau:

1. Thực hiện đúng quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên nhân viên phục vụ trên xe buýt phải có trách nhiệm đeo thẻ tên, mặc đồng phục đúng theo mẫu mà doanh nghiệp quy định.

Bạn làm mất thẻ tên của bạn thì bạn nên báo lại với nhà xe nơi bạn làm để được cấp lại. Nếu bạn không đeo thẻ tên khi bạn phục vụ trên xe buýt bạn sẽ bị xử phạt hành chính.

Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có được không?

Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có được không? (Hình từ Internet)

Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:

1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

Do đó, nếu bạn không đeo thẻ tên khi bạn là nhân viên phục vụ trên xe buýt thì bạn bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Trân trọng!

Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi xây tường cản trở việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khi vi phạm tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi bị kiểm tra hành chính nếu không có CCCD sẽ phải nộp phạt 500.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, mức phạt tiền đối với hành vi bỏ hoang đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vi phạm về định giá và bán hàng hóa, dịch vụ không đúng quy định của cơ quan nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các hành vi bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử phạt vi phạm hành chính
559 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào