09:25 | 01/09/2022
Loading...

Người khuyết tật có được kết hôn không?

Người khuyết tật có quyền được kết hôn không? Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi tên M năm nay tôi 22 tuổi và bạn gái của tôi tên D năm nay 20 tuổi, cả 2 chúng tôi đều là người khuyết tật. Tôi và em D có dự định sẽ tổ chức đám cưới vào tháng 10/2022. Tôi thắc mắc là người khuyết tật thì có quyền kết hôn không? Mối quan hệ hôn nhân của người khuyết tật pháp luật có công nhận không?

Người khuyết tật có quyền được kết hôn không?

Tại Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, không có quy định nào là cấm người khuyết tật không được kết hôn. Người khuyết tật vẫn có thể kết hôn nếu như đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn mà luật quy định.

Bạn và bạn D đều đã đủ tuổi kết hôn, chỉ cần cả 2 bạn không ai bị mất năng lực hành vi dân sự thì có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Mối quan hệ hôn nhân của cả 2 bạn vẫn sẽ được pháp luật công nhận.

Người khuyết tật có được kết hôn không? (Hình từ Internet)

Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 14 Luật người khuyết tật 2010 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.
4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.
7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Căn cứ Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật như sau:

Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
đ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.

Do đó, ai có hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người khuyết tật

Vũ Thiên Ân

TRA CỨU HỎI ĐÁP
Người khuyết tật
Người khuyết tật
Hỏi đáp mới nhất về Người khuyết tật
Hỏi đáp pháp luật
Người khuyết tật có được kết hôn không?
Hỏi đáp pháp luật
Có hỗ trợ mai táng phí cho người khuyết tật nặng không?
Hỏi đáp pháp luật
Giáo viên có phải bảo mật thông tin tình trạng người khuyết tật khi tham gia giáo dục hòa nhập?
Hỏi đáp pháp luật
Để được coi là khuyết tật nặng thì mức độ khả năng tự phục vụ sinh hoạt giám định bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Được giảm bao nhiêu tiền khi người khuyết tật đi xem phim?
Hỏi đáp pháp luật
Mức xử phạt hành vi không tư vấn việc làm cho người khuyết tật
Hỏi đáp pháp luật
Không thực hiện miễn, giảm học phí cho người khuyết tật học nghề có bị xử phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Khai báo gian dối, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Việc xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật được quy định như thế nào trước ngày 01/01/2011?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của gia đình đối với người khuyết tật được quy định như thế nào trước ngày 01/01/2011?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người khuyết tật có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào