Trả lãi Ngân hàng có thể ủy quyền cho người khác không?

Có thể uỷ quyền cho người khác trả tiền lãi Ngân hàng không? Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền như thế nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền khi nào? Chào anh chị Luật sư. Tôi hiện đang đứng tên mảnh đất do bố mẹ để lại, mảnh đất này không có tranh chấp và tôi là chủ sở hữu. Giờ tôi muốn thế chấp mảnh đất này để đi vay ngân hàng S. Nhưng tôi có thắc mắc là tôi có thể uỷ quyền cho người khác trả lãi Ngân hàng không? 

Có thể uỷ quyền cho người khác trả tiền lãi Ngân hàng không?

Tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng ủy quyền, cụ thể như sau:

Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo Điều 283 Bộ luật dân sự 2015 quy định thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba, theo đó:

Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn hiện đang đứng tên mảnh đất do bố mẹ để lại và bạn muốn thế chấp mản đất này để vay ngân hàng S và bạn muốn ủy quyền cho một người khác trả lãi suất hàng tháng cho bạn. Việc ủy quyền này sẽ thực hiện được khi có sự đồng ý của bên ngân hàng cho vay và bạn vẫn phải chịu trách nhiệm với ngân hàng S nếu người được ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ.

Trả lãi Ngân hàng có thể ủy quyền cho người khác không?

Trả lãi Ngân hàng có thể ủy quyền cho người khác không? (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền như thế nào?

Căn cứ Điều 575 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền, theo đó:

Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.

Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình. Phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.

Phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền khi nào?

Theo Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Trân trọng!

Hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung ở đâu? Hồ sơ gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả của hợp đồng do người không có quyền đại diện ký như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng không đúng hình thức có bị vô hiệu hay không? Khi hợp đồng vô hiệu thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trả lãi Ngân hàng có thể ủy quyền cho người khác không?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà ở đang được cho thuê thì chủ nhà có được phép thế chấp không?
Hỏi đáp pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng?
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng thuê có chấm dứt không khi cho thuê tài sản thế chấp nhưng không thông báo cho người nhận thế?
Hỏi đáp pháp luật
Sau khi cải tạo nhà ở thì chủ nhà có được phép tăng giá thuê nhà không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được phép góp vốn kinh doanh bằng nhà ở không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng
Nguyễn Minh Tài
4,292 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào