Có mua được thẻ bảo hiểm y tế không khi có sổ tạm trú?

Có sổ tạm trú có mua được thẻ bảo hiểm y tế không? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như thế nào? Chào các anh chị ban biên tập. Hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với vợ con của tôi. Tổng gia đình tôi có 4 người và tôi thắc mắc là tôi có sổ tạm trú có mua được thẻ bảo hiểm y tế không? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như thế nào? Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn. 

1. Có sổ tạm trú có mua được thẻ bảo hiểm y tế không? 

Tại Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, theo đó:

1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.

2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:

a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;

b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Như vậy, với trường hợp của bạn thì bạn hiện đang có sổ tạm trú tại Hồ Chí Minh thì bạn có thể đăng ký mua bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;

- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;

b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;

d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;

đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;

e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

2. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

4. Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.

5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm y tế, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và đóng góp của các đối tượng có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.

Theo đó, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được áp dụng thực hiện theo quy định nêu trên.

Trân trọng!

Bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm y tế
Hỏi đáp Pháp luật
07 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tra cứu giá trị sử dụng Thẻ bảo hiểm y tế năm 2025 trên baohiemxahoi.gov.vn, VssID, VNeID, Zalo?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đổi thẻ bảo hiểm y tế hết hạn năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được xem là hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung thân nhân sĩ quan được cấp thẻ Bảo hiểm y tế từ ngày 01/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp được hưởng 100% bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám chữa bệnh tại nhà được Bảo hiểm y tế chi trả từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi căn cứ đóng bảo hiểm y tế từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được xem là hành vi trốn đóng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dưới 18 tuổi điều trị cận thị sẽ được hưởng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm y tế
Nguyễn Minh Tài
423 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào