Trong theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân như thế nào?

Trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân trong theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra như thế nào? Trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra như thế nào? Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn!

1. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân trong theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 29/2019/TT-BCA trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân trong theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra như sau:

1. Cơ quan thanh tra các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan thanh tra, của Thủ trưởng Công an cấp trên.

2. Cơ quan thanh tra các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng Công an cùng cấp.

3. Thanh tra Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 29/2019/TT-BCA trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra như sau:

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố hoặc kể từ ngày gửi kết luận thanh tra, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm tập hợp thông tin có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.

2. Hoạt động theo dõi được tiến hành bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu báo cáo hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng theo dõi để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao nhiệm vụ theo dõi, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm đề xuất văn bản trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra để yêu cầu đối tượng theo dõi báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh về tình hình thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

b) Căn cứ vào từng vụ việc cụ thể, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm đề xuất Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người làm việc trực tiếp với đối tượng theo dõi để xác định thông tin về việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Nội dung làm việc với đối tượng theo dõi được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố hoặc kể từ ngày gửi kết luận thanh tra, cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo kết quả theo dõi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP. Trường hợp trong kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có ghi thời hạn thực hiện sớm hơn, thì việc báo cáo kết quả theo dõi được thực hiện theo thời hạn đó.

4. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.

3. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư 29/2019/TT-BCA trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra như sau:

1. Hình thức đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP. Nội dung làm việc với đối tượng đôn đốc được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày quyết định tiến hành việc đôn đốc, cán bộ được giao nhiệm vụ đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với Thủ trưởng cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.

3. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm xử lý kết quả đôn đốc theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.

Trân trọng!

Trách nhiệm
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương đối với tập đoàn hóa chất Việt Nam như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc kết hợp kinh tế xã hội với quốc phòng và kết hợp quốc phòng với kinh tế xã hội ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trong Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng có vai trò, trách nhiệm thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có trách nhiệm trong quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra trong Công an nhân dân có trách nhiệm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm phát huy vai trò người cao tuổi quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong việc thực hiện kết luận thanh tra trong Công an nhân dân trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm
Nguyễn Thị Kim Dung
433 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào