Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ?

Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Chào anh chị ạ, em muốn hỏi trường hợp mà rủ bạn trốn, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị truy cứu như thế nào?

1. Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, người có hành vi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt đối với tội này là từ 01 năm đến 05 năm tù.

2. Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không?

Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

h) Dân quân thường trực.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Theo đó, nếu bạn thuộc vào một trong các trường hợp như trên thì sẽ được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trân trọng!

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
TP Hồ Chí Minh có chỉ thị gọi công dân nhập ngũ, ưu tiên tuyển con em cán bộ, có năng khiếu thể dục thể thao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, độ tuổi gọi công dân nhập ngũ trong thời bình là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên đã tốt nghiệp đại học đi làm rồi thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Mẫu đơn xin hoãn nghĩa vụ quân sự dành cho người đang đi học? Hướng dẫn cách xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025 đi mấy năm? Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2025 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng Trạm Y tế xã có được làm Thư ký Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dấu hiệu cấu thành tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo pháp luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cận 3 độ có phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
372 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào