Có phải khai 02 tờ đăng ký kết hôn khi đăng ký kết hôn không?

Khi đăng ký kết hôn có phải khai 02 tờ đăng ký kết hôn hay không? Đăng ký kết hôn với người cùng xã thì có phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?

Khi đăng ký kết hôn có phải khai 02 tờ đăng ký kết hôn hay không? 

Xin được hỏi: Trường hợp khi đi đăng ký kết hôn thì Cán bộ xã bắt buộc phát 02 tờ khai cho 02 người khai thông tin về đăng ký kết hôn phải không?

Trả lời:

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

Thế nên, đối chiếu quy định trên thì tờ khai đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung, không bắt buộc phải khai 02 tờ.

Đăng ký kết hôn với người cùng xã thì có phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Trường hợp 2 bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn với nhau là người cùng địa phương, cụ thể là cùng xã thì có phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? 

Trả lời:

Tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, có quy định:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Theo đó, nếu thực hiện việc đăng ký kết hôn mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại cấp xã nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Còn trường hợp cả 2 bên nam, nữ kết hôn với nhau cùng chung một xã thì không phải cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?

Cho hỏi: Theo quy định thì khi đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo? Mong sớm nhận hồi đáp.

Trả lời:

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định:

Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người yêu cầu đăng ký hộ tịch (Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử) phải xuất trình chứng minh nhân dân bản chính, bản photo sẽ không được chấp nhận.

Trân trọng.

Kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Tạ Thị Thanh Thảo
648 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào