Người sử dụng lao động có được đóng BHXH cho nhân viên thử việc không?

Nhân viên thử việc có được người sử dụng lao động đóng BHXH cho không? Nhân viên thử việc có được xem là người lao động không? Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp là 2 tháng đúng không?

Nhân viên thử việc có được người sử dụng lao động đóng BHXH cho không?

Công ty mình có ký hợp đồng lao động với một bạn. Hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng là có 2 tháng thử việc và công ty sẽ đóng BHXH cho bạn này. Không biết bên mình có được phép đóng BHXH từ lúc bạn này đang là thử việc không?

Trả lời:

Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Và tại Mục 3 Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH năm 2011 có hướng dẫn: Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

Theo quy định trên, hai bên có thể thoả thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Nếu có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì công ty sẽ phải đóng BHXH cho nhân viên cho cả thời gian thử việc.

Người sử dụng lao động có được đóng BHXH cho nhân viên thử việc không?

Người sử dụng lao động có được đóng BHXH cho nhân viên thử việc không? (Hình từ Internet)

Nhân viên thử việc có được xem là người lao động không?

Nhân viên thử việc chỉ ký hợp đồng thử việc chứ không phải hợp đồng lao động với công ty. Vậy thì họ có được xem là người lao động hay không?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động như sau:

Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Mà theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:

- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
Cụ thể:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
+ Công việc và địa điểm làm việc;
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Có thể thấy nhân viên thử việc là người làm việc cho NSDLĐ theo sự thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, giám sát của người sử dụng lao động.

Như vậy, nhân viên thử việc cũng được xác định là người lao động.

Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp là 2 tháng đúng không?

Cho em hỏi: Theo quy định hiện hành thì người quản lý doanh nghiệp thử việc 2 tháng có đúng luật không ạ?

Trả lời:

Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, pháp luật quy định giới hạn tối đa số ngày thử việc: Cụ thể, người quản lý doanh nghiệp không được thử việc quá 180 ngày (tức là 03 tháng).

Do đó vị trí công việc này hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc 02 tháng.

Trân trọng!

Thời gian thử việc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian thử việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2023? Người lao động cần lưu ý gì khi ký kế hợp đồng thử việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian thử việc tối đa của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm công việc gì thì có thời gian thử việc lâu nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc tiền lương của người lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo trước khi nghỉ việc trong thời gian thử việc là bao lâu? Thời gian thử việc được xác định là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hết thời gian thử việc có đương nhiên chuyển sang hợp đồng chính thức không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương và thời gian thử việc đối với người lao động làm việc trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương không? Cần báo trước bao lâu trước khi nghỉ việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian thử việc
503 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian thử việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào