Có vi phạm luật không khi giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động?

Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Em vừa tốt nghiệp ngành ngôn ngữ Anh tại Đại học Ngoại ngữ vào tháng 5/2022. Sau 3 tháng đi tìm việc thì vừa rồi ngày 01/8 em đã đậu phỏng vấn tại Trung tâm Ngoại ngữ C. Nhưng em đọc trong hồ sơ cần cung cấp khi đến nhận việc là có yêu cầu nộp bằng gốc tốt nghiệp của em chứ không phải là bản sao công chứng. Cho em hỏi điều này có vi phạm pháp luật không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, em cảm ơn!

Giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động có vi phạm luật không?

Tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Như vậy, việc Trung tâm Ngoại ngữ C yêu cầu bạn nộp bản gốc bằng Đại học của bạn là đang vi phạm pháp luật. Những giấy tờ trong hồ sơ nhận việc đều là bản sao có công chứng không quá 6 tháng.

Có vi phạm luật không khi giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động?

Có vi phạm luật không khi giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động? (Hình từ Internet)

Giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau:

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tạikhoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao độngđược quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, Trung tâm Ngoại ngữ C mà giữ bản gốc bằng Đại học của bạn thì sẽ bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, Trung tâm Ngoại ngữ C phải trả lại bằng Đại học cho bạn.

Trân trọng!

Bằng tốt nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bằng tốt nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao của bằng tốt nghiệp cấp 3 có giá trị pháp lý như bản chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chỉnh sửa bằng tốt nghiệp trung cấp mới nhất theo Thông tư 10?
Hỏi đáp pháp luật
Có vi phạm luật không khi giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về giá trị của bản sao bằng tốt nghiệp THPT như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bằng tốt nghiệp
1,503 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào