Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Bị phạt bao nhiêu tiền khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên? Yêu cầu về thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi nào? Người tập sự có được ký vào văn bản công chứng thay cho công chứng viên không?

Bị phạt bao nhiêu tiền khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên?

Căn cứ nào cho rằng công chứng viên khi hành nghề bắt buộc phải mang theo thẻ công chứng viên? Mức phạt vi phạm? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Khoản 1 Điều 36 Luật Công chứng 2014 có quy định:

Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.

Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng. Đây là quy định bắt buộc đối với công chứng viên khi hành nghề.

Nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề.

Như vậy, nếu như công chứng viên khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên thì mức phạt nặng nhất có thể lên đến 3 triệu đồng.

Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Yêu cầu về thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi nào?

Theo quy định thì: Yêu cầu về thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi nào? Mong sớm nhận hồi đáp.

Trả lời:

Tại Điều 8 Luật Công chứng 2014, có quy định:

Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

Như vậy, thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi có bằng cử nhân luật. Yêu cầu về thời gian là công tác từ 5 năm trở lên bạn nhé.

Người tập sự có được ký vào văn bản công chứng thay cho công chứng viên không?

Theo quy định pháp luật hiện hành thì đối với người đang tập sự tại Tổ chức hành nghề công chứng khi có văn bản công chứng thì người đó có được thay mặt công chứng để ký văn bản đó không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.

Như vậy, người tập sự sẽ không được ký văn bản công chứng.

Trân trọng!

Thẻ công chứng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ công chứng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp nào? Ai có thẩm quyền thu hồi Thẻ công chứng viên?
Hỏi đáp pháp luật
Không đeo thẻ công chứng viên khi công chứng di chúc có vi phạm không?
Hỏi đáp pháp luật
Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Thẻ công chứng viên bị mất thì công chứng viên có được ký văn bản công chứng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cho mượn thẻ công chứng viên bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Mượn thẻ công chứng viên của người khác để sử dụng có bị phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Công chứng viên hành nghề không mang theo thẻ công chứng viên bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề phạt tiền đến 3 triệu đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Thẻ công chứng viên bị hỏng thì có được cấp lại hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ công chứng viên
1,137 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào