Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động chết không?

Khi người lao động chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Có thể nhận tối đa được bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp? Quy định về thời gian tham gia bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Khi người lao động chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? 

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm thất nghiệp được chi trả cho người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã nghỉ việc. Vậy trong trường hợp người lao động chết thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không (thân nhân làm thủ tục thay)?

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Trong đó, bao gồm điều kiện được quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 là:

4. chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

...

e. Chết.

Mặt khác, pháp luật quy định trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013.

Trong đó, bao gồm trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chết thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, về bản chất thì bảo hiểm thất nghiệp nhằm mục đích bù đắp khoản thu nhập bị mất của người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống cho cá nhân người lao động bị thất nghiệp và góp phần ổn định xã hội.

Do đó, căn cứ các quy định được trích dẫn cũng như các phân tích trên đây thì có thể xác định trường hợp người lao động chết thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Có thể nhận tối đa được bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp?

Tôi hiện có đầy đủ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Vậy nếu tôi nghỉ thì có thể nhận tối đa bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời:

Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Như vậy, một người đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp thì tối đa sẽ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng quá thời gian đóng thì cũng không được hưởng thêm.

Quy định về thời gian tham gia bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Mình muốn hỏi về bảo lưu thời gian tham gia BH thất nghiệp. Năm 2017 mình có hưởng 2 tháng bảo hiểm thất nghiệp, sau đó mình tiếp tục tham gia BH thất nghệp tại nơi mình làm việc. Tuy nhiên, số tháng BH thất nghiệp còn lại của mình lại không được bảo lưu hay chỉ tính số tháng tham gia BH thất nghiệp tại đơn vị mới?

Trả lời:

Tại Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013, có quy định:

...

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 53 luật việc làm 2013. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp trong đó có tìm được việc làm được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này. 

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, nếu bạn đã hưởng 2 tháng trợ cấp thất nghiệp thì có nghĩa là số thang tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn đã bị trừ đi 24 tháng. Trường hợp trước đó anh tham gia BHTN hơn 24 tháng thì sẽ được bảo lưu số tháng mình chưa nhận, còn nếu chỉ 24 tháng hoặc ít hơn 24 tháng thì có nghĩa mình đã nhận hết thời gian tham BHTN mà mình đã đóng trước đó bạn nhé!

Trân trọng!

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng BHTN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng với mục đích gì? Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào được xem là trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp? Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị kỷ luật sa thải thì có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cần những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn cách ghi năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm thất nghiệp
543 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào