Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?

Quá hạn quy định thì có được lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp hay không? Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cần những gì trong hồ sơ? Em tham gia bảo hiểm được 3 năm 4 tháng. Nhưng em đã quá hạn nộp sổ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 6 tháng vậy em có lấy số tiền bảo hiểm này hay không? Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì trong hồ sơ? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Em cảm ơn.  

Quá hạn quy định thì có được lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, với thông tin bạn cung cấp là đã đóng bảo hiểm được 03 năm 04 tháng, như vậy bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm để hưởng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên tính đến thời điểm này bạn đã quá thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp 06 tháng. Do đó, bạn sẽ không thể nhận được trợ cấp thất nghiệp.

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì trong hồ sơ?

Theo Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó:

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải làm hồ sơ để nhận trợ cấp thất nghiệp gồm có đầy đủ tất cả các giấy tờ nêu trên.

Trân trọng!

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị kỷ luật sa thải thì có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn cách ghi năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được nhận bảo hiểm thất nghiệp? Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp có gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp một tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 15/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm thất nghiệp
Nguyễn Minh Tài
948 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào