Trích lục giấy khai sinh người chưa đủ 14 tuổi để làm hộ chiếu phổ thông lần đầu có được không?

Có thể dùng trích lục giấy khai sinh người chưa đủ 14 tuổi để làm hộ chiếu phổ thông lần đầu không? Xin cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài mất bao lâu? Chào ban biên tập, con tôi năm nay mới 13 tuổi cần làm hộ chiếu phổ thông ở trong nước nhưng mà gia đình thất lạc giấy khai sinh rồi thì bây giờ lên xã xin trích lục giấy khai sinh để làm hộ chiếu có được không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

Có thể dùng trích lục giấy khai sinh người chưa đủ 14 tuổi để làm hộ chiếu phổ thông lần đầu không?

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:

1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;

b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;

d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Như vậy, khi anh/chị làm hộ chiếu cho con chưa đủ 14 có thể dùng bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh trong hồ sơ xin cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, ngoài ra anh/chị cũng cần phải chuẩn bị các giấy tờ khác theo quy định pháp luật.

Xin cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài mất bao lâu?

Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 16 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về thời gian trả kết quả cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài như sau:

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu và 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai trở đi, nếu đủ căn cứ để cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại nơi tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu hoặc cần kéo dài thời gian để xác định căn cứ cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị, nêu lý do.

5. Thời gian kéo dài để xác định căn cứ cấp hộ chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh theo thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị, nêu lý do.

Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu và 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai trở đi, nếu đủ căn cứ để cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại nơi tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị. Nếu chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu hoặc cần kéo dài thời gian thì thời hạn kéo dài được quy định như trên.

Trân trọng!

Giấy khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Xin cấp lại giấy khai sinh ở đâu? Giấy khai sinh bao gồm những thông tin cơ bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất mới nhất 2024? Lệ phí cấp lại giấy khai sinh là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thêm tên cha vào giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết thủ tục thay đổi tên là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi tên?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin giấy khai sinh cá nhân được ghi trên sổ đỏ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ giấy khai sinh cấp sai?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy khai sinh được thay đổi quê quán trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản sao giấy khai sinh hiện nay như thế nào? Bản sao giấy khai sinh có dấu đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy khai sinh
Phan Hồng Công Minh
649 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy khai sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào