Cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được không?

Cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được hay không? Xử phạt như nào với hành vi cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh? Chào Luật sư, tôi có thắc mắc này cần được giải đáp. Có người ngỏ ý muốn mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của tôi để hành nghề. Tôi đang rất là phân vân không biết có nên cho mượn không vì không biết là có được cho mượn hay không, nếu không thì bị xử phạt như nào vậy ạ? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.

Cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được hay không?

Căn cứ Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định các hành vi bị cấm như sau:

1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh

2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.

3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.

4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.

5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.

6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.

7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.

8. Sử dụng hình thức mê tính trong khám bệnh, chữa bệnh.

9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.

10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.

11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.

12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.

13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.

14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, theo quy định trên thì không cho người khác thuê hay mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được vì điều đó là vi phạm pháp luật.

Xử phạt như nào với hành vi cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh?

Theo Điểm d Khoản 7 và Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

d) Thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để hành nghề;

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 7 Điều này;

đ) Người nước ngoài tái phạm hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Tại Điểm b và Điểm c (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) Khoản 9 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 7 Điều này (nếu có);

c)Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ Khoản 7 Điều này.

Tại Khoản 5 Nghị định trên có quy định quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, hành vi cho thuê cho mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra còn có hình phạt bổ sung la tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ 22 tháng đến 24 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp phát có được.

Trân trọng!

Khám bệnh chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khám bệnh chữa bệnh
Hỏi đáp pháp luật
Giám đốc của các đơn vị khám bệnh, chữa bệnh có tiêu chuẩn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Danh mục bệnh mắt và phần phụ của mắt cần chữa trị dài ngày
Hỏi đáp pháp luật
Khám bệnh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có quyền gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ là cơ sở hoạt động như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người đang chờ đổi thẻ BHYT
Hỏi đáp pháp luật
Đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động hoạt động như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm trong khám bệnh, chữa bệnh
Hỏi đáp pháp luật
Có các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện kỹ thuật xét nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám bệnh chữa bệnh
475 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào