Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không?

Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không? Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán có bị cấm không? Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, gần đây có một cá nhân nước ngoài muốn sở hữu 51% vốn điều lệ vậy có được không? Cho mượn tài khoản để giao dịch có bị cấm không? Mong anh chị Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.

Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không? 

Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau:

1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:

a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.

Theo quy định trên, thì cá nhân người nước ngoài chỉ được phép sở hữu 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.

Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán có bị cấm không?

Theo quy định tại Điều 12 Luật này quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.

2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.

4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.

5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.

6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.

7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.

Như vậy, hành vi cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán mới bị cấm theo quy định của Luật này.

Trân trọng!

Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ đông góp vốn của 1 công ty chứng khoán có được sở hữu vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Nguyễn Minh Tài
3,309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào