Lời căn dặn nói với con cháu có phải là di chúc thừa kế nhà đất không?

Lời căn dặn nói với con cháu có phải là di chúc thừa kế nhà đất hay không? Từ chối nhận di sản trong trường hợp di chúc miệng được không? Bố tôi do bệnh già yếu nên trước khi phẫu thuật có căn dặn về chuyện gia đình và việc chia tài sản. Lúc bố tôi nói điều này người rất yếu và hấp hối. Bố tôi có căn dặn gia đình tôi mỗi người chia đều đất của bố và cho chú tôi một căn nhà vì chú tôi giờ vẫn còn độc thân, chưa có gia đình chăm lo nên bố tôi cho căn nhà để làm ăn khởi nghiệp. Lúc bố tôi nói điều này thì gia đình đầy đủ và sự có mặt của bác sĩ và y tá. Sau ca phẫu thuật bố tôi không mau không qua khỏi. Cả nhà mong muốn được thực hiện như lời căn dặn trước lúc bố ra đi. Riêng chú tôi vì cảm thấy nợ bố tôi quá nhiều nên từ chối nhận phần căn nhà. Cho tôi hỏi, lời căn dặn của bố tôi có được coi là di chúc không? Chú tôi có quyền từ chối nhận căn nhà không? Xin cảm ơn!

Lời căn dặn nói với con cháu có phải là di chúc thừa kế nhà đất hay không? 

Căn cứ Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Căn cứ Điều 630 Bộ luật này quy định về di chúc hợp pháp:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Căn cứ Điều 632 Bộ luật này quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo đó, lời căn dặn con cháu được xác định là di chúc miệng nếu bên cạnh việc đáp ứng được các điều kiện như đã phân tích ở trên và thỏa mãn các điều kiện trên. Nếu không tuân thủ về hình thức và thời hạn thì di chúc này mặc nhiên bị hủy bỏ. Và mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc miệng nói riêng, trừ một số người theo luật định.

Từ chối nhận di sản trong trường hợp di chúc miệng được không?

Căn cứ Điều 620 Bộ luật trên quy định về từ chối nhận di sản như sau:

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Theo đó, vì chú bạn không muốn nhận từ bố bạn mà không phải trốn tránh nghĩa vụ gì nên chú bạn có quyền từ chối nhận phần này nếu lời căn dặn được hình thành thành di chúc hợp pháp. Còn nếu lời căn dặn này không là di chúc hợp pháp như trên thì chúc bạn sẽ không được nhận phần căn nhà này vì chú bạn không phải là hàng thừa kế thứ nhất theo quy định Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết)

Trân trọng!

Thừa kế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Tạ Thị Thanh Thảo
434 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào