Tặng cho đất bằng lời nói có hiệu lực không? Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng không?

Tặng cho đất bằng lời nói có hiệu lực không? Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng hay không? Hồ sơ làm thủ tục tách thửa đất được tặng cho như thế nào? Mong nhận được hồi đáp!

Tặng cho đất bằng lời nói có hiệu lực không?

Bố mẹ tặng cho con trai đất bằng lời nói có hiệu lực không? Hay bắt buộc phải ký hợp đồng tặng đất cho có công chứng? Cảm ơn.

Trả lời:

Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật này có quy định: Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Như vậy, trường hợp cha mẹ tặng cho đất hoặc nhà đất cho con bằng lời nói, nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng?

Bố mẹ tôi có cho vợ chồng tôi căn nhà, bố mẹ nói trong cuộc họp gia đình. Tuy nhiên, khi làm thủ tục sang tên thì tôi lại gặp khó khăn về mặt thủ tục, vì theo hướng dẫn thì hợp đồng tặng cho phải được công chứng. Cho hỏi: Bố mẹ tặng cho con đất thì có phải công chứng hợp đồng không? 

Trả lời:

Căn cứ Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy đinh:

Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu để một hợp đồng tặng cho bất động sản có giá trị pháp lý bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực. Vì vậy, việc bố mẹ cho bạn nhà đất thì phải lập thành hợp đồng có công chứng mới hợp lệ.

Hồ sơ làm thủ tục tách thửa đất được tặng cho

Vợ chồng tôi được gia đình nhà chồng chia cho 1/3 thửa đất hiện nay mà bố mẹ chồng tôi đang sử dụng. Chúng tôi muốn làm bìa đỏ mang tên cả hai vợ chồng. Vậy ngoài biên bản họp gia đình ra bản thân tôi là vợ thì phải kí vào những loại giấy tờ gì nữa trước khi nhận bìa đỏ? Rất mong được tư vấn giúp đỡ.

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ–CP hướng dẫn thực hiện Luật đất đai, trường hợp vợ chồng bạn được bố mẹ cho 1/3 mảnh đất hiện tại, bạn cần nộp hồ sơ xin tách thửa đất tới cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị đăng kí biến động (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất;

- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập (bản chính);

- CMND, sổ hộ khẩu thường trú của bên tặng cho với bên cho và bên được tặng cho;

- Hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất có công chứng;

- Giấy khai sinh của bên tặng cho và bên được tặng cho;

- Tờ khai lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì đối với trường hợp bố mẹ tặng đất cho con thì cần phải lập hợp đồng tặng cho có công chứng, để được tách thửa thì mảnh đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thử theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có đất.

Khi làm thủ tục thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên.

Trân trọng!

Công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần công chứng hợp đồng mua bán hộ kinh doanh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin gì? Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng là gì? Những giao dịch nào bắt buộc công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng giấy tặng cho đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị tạm giam không thể đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thì phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng, chứng thực hợp đồng sang tên Sổ đỏ 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí công chứng ngoài giờ hành chính tại tổ chức hành nghề công chứng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng ngoài trụ sở được không? Chi phí thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng
Phan Hồng Công Minh
2,164 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào