Người xuất khẩu lao động không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật không?

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người xuất khẩu lao động không về nước có vi phạm pháp luật không? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nghĩa vụ gì? Con tôi đang đi xuất khẩu lao động ở Nhật theo hợp động của trung tâm dịch vụ xuất khẩu lao động. Sắp tới con tôi hết hạn hợp đồng lao động nếu con tôi không về nước có bị vi phạm không? Và khi đi làm bên đó thì con tôi có quyền gì khi xuất khẩu lao động Nhật Bản?

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người xuất khẩu lao động không về nước có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điểm g Khoản 2 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

g) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;

Và căn cứ Điều 47 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động;

b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng mà không phải do bị cưỡng bức lao động;

c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

Như vậy, con bạn ở lại mà không được Chính phủ Nhật bản cho phép sẽ vi phạm pháp luật và bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và buộc phải về nước.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyền gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật trên quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;

c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;

d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.

Trân trọng!

Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ việc người lao động có phải bàn giao công việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp của người lao động năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động thì được kéo dài thời gian thanh toán nghĩa vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng không công bằng thì giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời gian dự sinh thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thôi việc đối với người lao động vì lý do kinh tế chỉ được thực hiện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không gửi thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không phải bắt buộc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng lao động
Tạ Thị Thanh Thảo
1,449 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào