Có bắt buộc phải công khai thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh không? Công khai không trung thực thông tin về bất động sản bị xử lý ra sao?

Có bắt buộc phải công khai thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh không? Công khai không trung thực thông tin về bất động sản bị xử lý ra sao? Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện nào?

Có bắt buộc phải công khai thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh không?

Trường hợp công ty tôi là công ty đã được nhà nước cấp phép kinh doanh bất động sản thì có bắt buộc phải công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh không? Nếu không công khai thì có bị gì không?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các loại bất động sản đưa vào kinh doanh bất động sản bao gồm: Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo các hình thức sau đây:

- Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

- Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

- Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì pháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì công ty kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật (Nội dung thông tin về bất động sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014). Việc công ty kinh doanh bất động sản không công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.

Theo đó, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn buộc phải công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định (Điểm a Khoản 6 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP).

Do đó: Đối với trường hợp công ty bạn là công ty kinh doanh bất động sản, nên công ty có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng thì bị xử lý theo quy định trên.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Công khai không trung thực thông tin về bất động sản bị xử lý ra sao?

Công ty tôi là công ty kinh doanh bất động sản. Nếu trường hợp công ty tôi có đưa một số bất động sản vào kinh doanh nhưng công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về bất động sản đưa vào kinh doanh thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có vi phạm thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:

- Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

- Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

- Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì công ty kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin về bất động sản theo quy định của pháp luật. Nội dung thông tin về bất động sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì pháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.

Do đó: Các trường hợp công ty kinh doanh bất động sản công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định.

Theo đó, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về bất động sản đưa vào kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Ngoài ra, Theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản còn buộc phải công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện nào?

Pháp luật cho phép chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Vậy trường hợp phải chuyển nhượng dự án bất động sản thì dự án bất động sản được chuyển nhượng có phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc nào hay không?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản chỉ được thực hiện khi chủ đầu tư dự án bất động sản đáp ứng đủ các điều kiện chuyển nhượng được quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

- Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;

- Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;

- Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Điều kiện kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp mới nhất về Điều kiện kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Có được kinh doanh bất động sản bằng tư cách cá nhân không?
Hỏi đáp pháp luật
Giải đáp về điều kiện chuyển nhượng dự án BĐS
Hỏi đáp pháp luật
Bất động sản kinh doanh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà cấp 4 của cá nhân có thuộc loại tài sản đưa vào kinh doanh trong hoạt động bất động sản hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trong hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, thông tin về dư nợ tín dụng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải công khai thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh không? Công khai không trung thực thông tin về bất động sản bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Hộ gia đình cho thuê bất động sản quy mô nhỏ có phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh bất động sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điều kiện kinh doanh bất động sản
2,945 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Điều kiện kinh doanh bất động sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều kiện kinh doanh bất động sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào