Việc quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy đổi các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Căn cứ Điều 7 Thông tư 188/2021/TT-BQP việc quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

1. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban ngày tại giảng đường được tính bằng 1,0 giờ chuẩn. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban ngày tại thao trường, bãi tập, xưởng thực hành, nhà máy, bệnh viện,... được tính bằng 1,2 giờ chuẩn.

2. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban đêm tại giảng đường được tính bằng 1,2 giờ chuẩn. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban đêm tại thao trường, bãi tập, xưởng thực hành, nhà máy, bệnh viện,... được tính bằng 1,5 giờ chuẩn.

3. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài đối với đối tượng đào tạo trình độ thạc sĩ được tính bằng 1,5 giờ chuẩn, đối với đối tượng đào tạo trình độ tiến sĩ được tính bằng 2,0 giờ chuẩn.

4. Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 2,0 giờ chuẩn.

5. Vận dụng quy đổi giờ chuẩn đối với 01 tiết giảng trong môi trường đặc thù quân sự, như: Đào tạo phi công, tàu ngầm, xe tăng, thiết giáp, tên lửa, ra đa, đặc công, trinh sát, hóa học, pháo tự hành, xe chuyên dụng quân sự, huấn luyện thực hành chiến thuật, diễn tập có bắn đạn thật,... theo tỷ lệ phù hợp nhưng không vượt quá 2,0 giờ chuẩn.

6. Hướng dẫn 01 đồ án, khóa luận tốt nghiệp được tính tối đa 25 giờ chuẩn. Hướng dẫn 01 luận văn thạc sĩ được tính tối đa 70 giờ chuẩn (người hướng dẫn thứ nhất được tính 40 giờ chuẩn, người hướng dẫn thứ hai được tính 30 giờ chuẩn). Hướng dẫn 01 luận án tiến sĩ được tính tối đa 200 giờ chuẩn (người hướng dẫn thứ nhất được tính 120 giờ chuẩn, người hướng dẫn thứ hai được tính 80 giờ chuẩn).

7. Biên soạn đề thi, coi thi, chấm thi kết thúc học phần

a) Biên soạn 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,0 giờ chuẩn; 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,0 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,75 giờ chuẩn.

b) Coi thi kết thúc học phần 01 tiết được tính bằng 0,3 giờ chuẩn.

c) Chấm thi 01 bài trắc nghiệm được tính bằng 0,1 giờ chuẩn; chấm thi 01 bài viết tự luận được tính bằng 0,2 giờ chuẩn.

d) Chấm thi vấn đáp, thực hành 01 tiết trong giảng đường được tính bằng 0,5 giờ chuẩn; 01 tiết ngoài thao trường, bãi tập, trong xưởng thực hành được tính bằng 0,75 giờ chuẩn.

8. Biên soạn đề thi, coi thi, chấm thi, chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, đánh giá luận văn, luận án

a) Biên soạn 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,5 giờ chuẩn; 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 2,0 giờ chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 1,25 giờ chuẩn.

b) Coi thi tốt nghiệp 01 tiết được tính bằng 0,5 giờ chuẩn.

c) Chấm thi 01 bài trắc nghiệm được tính bằng 0,2 giờ chuẩn; chấm thi 01 bài viết tự luận được tính bằng 0,4 giờ chuẩn.

d) Chấm thi vấn đáp, thực hành 01 tiết trong giảng đường được tính bằng 1,0 giờ chuẩn; 01 tiết ngoài thao trường, bãi tập, trong xưởng thực hành được tính bằng 1,2 giờ chuẩn.

đ) Chấm 01 đồ án, khóa luận tốt nghiệp được tính bằng 1,5 giờ chuẩn.

e) Thành viên hội đồng đánh giá 01 luận văn thạc sĩ được tính bằng 3,0 giờ chuẩn; 01 luận án tiến sĩ được tính bằng 6,0 giờ chuẩn.

9. Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể số giờ chuẩn được quy đổi khi thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của nhà trường cho phù hợp, bảo đảm đúng quy định.

Quy đổi các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Căn cứ Điều 8 Thông tư này việc quy đổi các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

1. Một đề tài cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) được tính bằng 1.200 giờ hành chính; cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quản lý trường phê duyệt) được tính bằng 1.800 giờ hành chính; cấp bộ được tính bằng 2.400 giờ hành chính; cấp quốc gia được tính bằng 3.600 giờ hành chính.

2. Một sáng kiến cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) được tính bằng 300 giờ hành chính; cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quản lý trường phê duyệt) được tính bằng 450 giờ hành chính; cấp bộ được tính bằng 600 giờ hành chính; cấp quốc gia được tính bằng 900 giờ hành chính.

3. Một giáo trình, tài liệu dạy học, tài liệu huấn luyện, điều lệ, điều lệnh được tính bằng 1.200 giờ hành chính.

4. Một bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học có mã số xuất bản (ISSN) hoặc 01 báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quản lý trường phê duyệt) được tính bằng 300 giờ hành chính. Một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học cấp bộ được tính bằng 450 giờ hành chính; cấp quốc gia được tính bằng 600 giờ hành chính.

5. Hướng dẫn học viên nghiên cứu 01 đề tài khoa học cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) được đánh giá xếp loại: Xuất sắc được tính bằng 75 giờ hành chính; đạt yêu cầu được tính bằng 30 giờ hành chính.

6. Thành viên hội đồng khoa học cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) thông qua 01 đề cương đề tài, sáng kiến, giáo trình, tài liệu dạy học được tính bằng 3,0 giờ hành chính; nghiệm thu 01 đề tài, sáng kiến, giáo trình, tài liệu dạy học được tính bằng 6,0 giờ hành chính.

7. Một sản phẩm khoa học có nhiều thành viên tham gia thì xác định như sau: Có 2 thành viên tham gia thì chủ nhiệm, chủ biên được hưởng 2/3 số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học; có 03 thành viên tham gia thì chủ nhiệm, chủ biên được hưởng 1/2 số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học; có hơn 03 thành viên tham gia thì chủ nhiệm, chủ biên được hưởng 1/3 số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học, số giờ hành chính còn lại được chia theo giá trị đóng góp của mỗi thành viên kể cả chủ nhiệm, chủ biên. Trường hợp không xác định được giá trị đóng góp của mỗi thành viên thì số giờ hành chính còn lại được chia đều cho từng thành viên tham gia bao gồm cả chủ nhiệm, chủ biên.

8. Một sản phẩm khoa học thực hiện trong nhiều năm thì số giờ hành chính tính cho từng năm bằng tổng số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học chia đều cho tổng số năm thực hiện theo quy định.

9. Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể thời gian nghiên cứu khoa học được quy đổi từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học khác của nhà giáo cho phù hợp.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quân đội nhân dân
314 lượt xem
Quân đội nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Quân đội nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là vị đại tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp bậc cao nhất trong quân hàm tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/12/2024, chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (01/2021) xác định phương hướng, mục tiêu xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
“Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội...” - Câu nói trên là của ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có bao nhiêu Quân đoàn? Quân hàm cao nhất của người giữ chức vụ Tư lệnh Quân đoàn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời cảm ơn ngày Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12 chọn lọc, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp bậc quân hàm cao nhất với sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái từ ngày 01/12/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quân đội nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quân đội nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quân đội nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào