Đăng ký kết hôn bao nhiêu ngày sẽ có kết quả? Phải có giấy đăng ký kết hôn mới làm được giấy khai sinh thì có đúng không?

Có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nơi đăng ký tạm trú được không? Đăng ký kết hôn bao nhiêu ngày sẽ có kết quả? Phải có giấy đăng ký kết hôn mới làm được giấy khai sinh thì có đúng không?

Có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nơi đăng ký tạm trú được không?

Em và chồng sắp cưới của em cùng đăng ký thường trú tại Ninh Thuận, hiện tại bọn em làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vậy, bọn em muốn đăng ký kết hôn ở Thành phố Hồ Chí Minh có được không, em có đăng ký tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh rồi?

Trả lời:

Theo khoản 4 Điều 5 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

- “Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú”.

Mặt khác, về thẩm quyền đăng ký kết hôn căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

- “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch theo đó:

- Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, các bên nam, nữ có thể yêu cầu thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của một trong hai bên. Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu một trong hai bạn đã đăng ký tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh thì cả hai có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền tại Thành phố Hồ Chí Minh tuy nhiên hai bạn vẫn bắt buộc phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú của mỗi người thì mới có thể thực hiện được thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Đăng ký kết hôn bao nhiêu ngày sẽ có kết quả?

Luật sư có rành về thủ tục đăng ký kết hôn tại Hà Nội cho mình hỏi. Khi đăng ký kết hôn thì sẽ trả kết quả ngay trong ngày hay phải mấy ngày sau ạ? Hồ sơ mang đi bao gồm hộ khẩu, chứng minh thư 2 vợ chồng và giấy chứng nhận độc thân của mình (vì đăng ký tại hộ khẩu nhà chồng) thì đã đủ chưa ạ? Cảm ơn nhiều!!!

Trả lời:

Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn:

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, trường hợp kết hôn trong nước thì kết quả có thể có ngay trong ngày, trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Khi thực hiện thủ tục thì bạn nộp giấy chứng minh nhân dân 2 hai vợ chồng, sổ hộ khẩu nhà chồng, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn là đầy đủ.

Phải có giấy đăng ký kết hôn mới làm được giấy khai sinh thì có đúng không?

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi em và chồng em chưa có đăng ký kết hôn, nhưng cùng chung sống với nhau được hai năm. Em mới sinh con, muốn làm giấy khai sinh cho con thì phải làm sao ạ? UBND nói phải có giấy đăng ký kết hôn thì mới làm được ạ. Xin tư vấn giúp em

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

"1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em."

Theo đó, khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chưa đăng ký kết hôn, việc không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến việc đăng ký khai sinh cho con.

Như vậy, Ủy ban nhân dân trả lời là phải có đăng ký kết hôn thì mới làm được giấy khai sinh cho con là không đúng quy định.

Tuy nhiên, nếu bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của chồng bạn vào mục thông tin của cha được.

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch như sau:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Nếu bạn thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.

Trân trọng!

Giấy khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Giấy khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể trích lục giấy khai sinh cho con tại nơi tạm trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một số lưu ý quan trọng khi đặt tên cho con trong giấy khai sinh vào năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền làm giấy khai sinh 2024? Làm giấy khai sinh cho con cần những gì 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt Giấy khai sinh và trích lục Giấy khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chỉnh sửa giấy khai sinh mới nhất 2024? Sửa giấy khai sinh gốc ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Quê quán trong giấy khai sinh ghi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xóa tên cha trên giấy khai sinh của con được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần làm giấy ủy quyền cho ông bà đi làm giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được cập nhật tên cha vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục nhận cha con?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được cấp hai giấy khai sinh không? Nếu muốn đăng ký lại giấy khai sinh thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy khai sinh
1,054 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào