Đăng ký kết hôn lần 2 cần những điều kiện gì? Có được cấp giấy chứng nhận kết hôn khi kết hôn đồng giới không?

Đăng ký kết hôn lần 2 cần những điều kiện gì? Có được cấp giấy chứng nhận kết hôn khi kết hôn đồng giới không? Chia tài sản thế nào nếu chia tay khi không có đăng ký kết hôn?

Đăng ký kết hôn lần 2 cần những điều kiện gì?

Chào ban biên tập. Chồng tôi đã mất được 10 năm, nay tôi muốn đăng ký kết hôn lần thứ 2 với một người khác thì cần những điều kiện gì? Rất mong được giải đáp, tôi cảm ơn!

Trả lời:

Kết hôn lần 2 là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân vì vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, nay họ tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác.

Khi đăng ký kết hôn lần 2 vẫn phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Như vậy, điều kiện để tiến hành đăng ký kết hôn lần 2 bao gồm:

- Nam, nữ đủ độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn là do hai bên hoàn toàn tự nguyện;

- Hai bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung về điều kiện kết hôn lần 2 mà chúng tôi cung cấp đến bạn.

Có được cấp giấy chứng nhận kết hôn khi kết hôn đồng giới không?

Gần nhà tôi ở vừa có một đám cưới của người đồng giới. Tôi có thắc mắc là sau khi kết hôn thì hai người này có được chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận kết hôn không? Mong ban biên tập hỗ trợ

Trả lời:

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa kết hôn như sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, theo quy định thì kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ và Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Vì vậy, việc kết hôn đồng giới không được Nhà nước thừa nhận nên sẽ không được cấp giấy chứng nhận kết hôn.

Ban biên tập thông tin đến bạn.

Chia tài sản thế nào nếu chia tay khi không có đăng ký kết hôn?

Tôi là công nhân đang làm việc tại Bình Dương. Trong thời gian ở đây tôi có chung sống như vợ chồng với một người nhưng không có đăng ký kết hôn và có mua được một căn nhà. Tuy nhiên sau một thời gian chúng tôi thấy không hợp và chia tay. Vậy tài sản được chia như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.

Trả lời:

Theo Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy đinh:

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy khi chia tay mà không có giấy đăng ký kết hôn thì tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp không thể chia được theo thỏa thuận thì bạn có thể nhờ tòa án xét xử theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015.

Ban biên tập thông tin đến bạn.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào