Bán đất có cần vợ ký không? Cơ quan nào xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

Bán đất có cần vợ ký không? Cơ quan nào xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền? Đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thế nào?

Bán đất có cần vợ ký không?

Vợ tôi thường xuyên chơi bài bạc và đã lấy tất cả các đồ đạc trong nhà đi bán, cho tôi hỏi bây giờ tôi muốn tự mình bán mảnh đất của gia đình đi mà không cho vợ tôi biết có được không?

Trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia định 2014 quy định như sau: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau: Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Như vậy, trường hợp mảnh đất bạn muốn bán là tài sản riêng của bạn từ thừa kế riêng, tặng cho riêng, ... thì bạn có thể tự mình bán đất. Tuy nhiên, trường hợp nếu đây là tài sản chung thì bắt buộc phải có chữ kí của vợ bạn khi bán đất.

Cơ quan nào xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền? Có phải Tòa án không ạ? Em tìm nhiều văn bản rồi nhưng không thấy quy định ạ.

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Chi tiết, về thẩm quyền xử lý, Điểm e Khoản 1 Điều 69 và Điểm h Khoản 1 Điều 70 Luật Hộ tịch 2014 xác định:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp (trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014) trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014) trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp trên mới có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp dưới chứ không phải Tòa án hay chính cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ tự thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền đó.

Đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thế nào?

Tôi muốn hỏi việc đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng tại đâu thì hợp pháp? Cảm ơn.

Trả lời:

Điều 47 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng gồm (Điều 48):

- Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

+ Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

+ Nội dung khác có liên quan.

- Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Theo đó, thủ tục công chứng thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014. Trường hợp không thực hiện công chứng thì các bên có thể thực hiện chứng thực tại UBND.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
323 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào