Thanh tra quốc phòng sau khi thôi chức vụ có được điều hành doanh nghiệp tư nhân hay không?
Thanh tra quốc phòng sau khi thôi chức vụ có được điều hành doanh nghiệp tư nhân không?
1. Trong thời gian 12 tháng, kể từ khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, người có chức vụ, quyền hạn trong Quân đội công tác thuộc lĩnh vực được quy định tại Điều 6 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
2. Căn cứ đối tượng thuộc diện quản lý, Cơ quan cán bộ hoặc Cơ quan quân lực chủ trì, phối hợp với Cơ quan thanh tra cùng cấp xác định, tham mưu cho người có thẩm quyền việc áp dụng quy định tại Chương II Thông tư này và ghi trong quyết định thôi giữ chức vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Tại Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BQP quy định về các lĩnh vực như sau:
Người có chức vụ, quyền hạn quy định tại Điều này là người trực tiếp thực hiện công việc tại đơn vị cấp lữ đoàn và tương đương trở lên, thuộc các lĩnh vực:
1. Kế hoạch và đầu tư, tài chính, kinh tế, trang bị, vật tư, hậu cần, kỹ thuật;
2. Thanh tra quốc phòng;
3. Quản lý nghiên cứu đề tài khoa học;
4. Quản lý ngân hàng trong Quân đội;
5. Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng thành lập hoặc được giao quản lý; người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý.
Thanh tra quốc phòng không được điều hành doanh nghiệp tư nhân trong thời gian 12 tháng sau khi thôi chức vụ theo như quy định.
Như vậy, trong trường hợp trên thanh tra bộ quốc phòng trong thời gian 12 sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập và điều hành doanh nghiệp tư nhân lĩnh vực xây dựng theo quy định pháp luật.
Có được chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, nhân viên trái với nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách không?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 80/2021/TT-BQP quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, nhân viên trái với nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách.
2. Chuyển đổi vị trí công tác những cán bộ, nhân viên đảm nhiệm chức danh có cấp bậc quân hàm cao xuống chức danh có cấp bậc quân hàm thấp; cán bộ, nhân viên đảm nhiệm chức danh biên chế quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ có trình độ cao xuống chức danh biên chế quy định tiêu chuẩn trình độ nghiệp vụ thấp và ngược lại, nhằm mục đích nâng loại (ngạch) hoặc hạ loại (ngạch) lương.
3. Lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, nhân viên.
Như vậy, pháp luật quy định không được thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, nhân viên trái với nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách. Trong trường hợp chuyển đổi vị trí công tác trái với nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ thì phải tuân theo quy định pháp luật về chuyển đội vị trí công tác.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bài dự thi Gửi tương lai xanh 2050 dành cho học sinh THCS?
- Trường hợp nào cho cá nhân thuê đất cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh?
- Mức lương viên chức loại C hiện nay là bao nhiêu?
- Mẫu thông báo tiệc tất niên công ty kèm file tải về mới nhất năm 2025?
- Tỉnh Vĩnh Long cách TP Hồ Chí Minh bao nhiêu km?