Có 2 con là liệt sĩ, người mẹ có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Cho hỏi có 2 con là liệt sĩ, người mẹ có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng? -Thắc mắc của bạn Bình (Bình Định)

Người mẹ được hưởng chế độ gì khi 2 người con là liệt sĩ hay không?

Tại Điều 2 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" 1994 được sửa đổi bởi khoản 1 điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" 05/2012/UBTVQH13 có quy định như sau:

Điều 2
Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Tại điểm d khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có quy định như sau:

Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
1. Người có công với cách mạng bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sỹ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

Như vậy, trong trường hợp trên, bà của bạn sẽ được tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" và sẽ được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Có 2 con là liệt sĩ, người mẹ có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Có 2 con là liệt sĩ, người mẹ có được công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng? (Hình từ Internet)

Những chế độ ưu đãi đối với người được công nhận là bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm gì?

Tại Điều 18 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có quy định về chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:

Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 của Pháp lệnh này.
2. Trợ cấp hằng tháng bằng 03 lần mức chuẩn.
3. Phụ cấp hằng tháng.
4. Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình.
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
6. Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.

Theo Điều 16 Pháp lệnh này quy định như sau:

Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ
1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.
2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên;
b) Vợ hoặc chồng liệt sỹ.
4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ.
7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.
10. Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Bảo hiểm y tế.
11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.
12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.

Như vậy, bà bạn được công nhận là bà mẹ Việt Nam anh hùng nên sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi được quy định như trên.

Trân trọng!

Người có công với cách mạng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người có công với cách mạng
Hỏi đáp Pháp luật
Người có công với cách mạng được nhà nước giao đất có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi của thân nhân người có công với cách mạng là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe người có công là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức quà tặng ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2024 cho người có công với cách mạng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có công với cách mạng có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thân nhân người có công với cách mạng được hưởng chế độ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những đối tượng được công nhận là người có công với cách mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục bệnh được hưởng chất độc màu da cam năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người có công với cách mạng
Huỳnh Minh Hân
2,755 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào