Nhận ủy quyền khi không thể có mặt ở cơ quan công chứng có được hay không?
Nhận ủy quyền khi không thể có mặt ở cơ quan công chứng có được không?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 55 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Như vậy, việc ủy quyền không bắt buộc cả hai bên phải cùng có mặt tại nơi công chứng hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp hai bên trong hợp đồng ủy quyền không thể cùng đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền, bên nhận ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này.
Các bên tham gia trong hợp đồng công chứng có được xin cấp bản sao hợp đồng công chứng hay không?
Căn cứ theo Điều 65 Luật công chứng 2014 quy định về cấp bản sao văn bản công chứng như sau:
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Như vậy, các bên tham gia trong hợp đồng có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng xin cấp lại bản sao hợp đồng công chứng.
Đối với trường hợp trên, tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền:
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Ngoài ra, căn cứ Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP không hạn chế việc ủy quyền cho một người thực hiện thủ tục sang tên và các thủ tục tiếp theo liên quan đến quyền sử dụng đất. Việc ủy quyền phải hợp pháp theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015.
Như vậy, trong trường hợp trên, bạn có thể ủy quyền cho một người khác để thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, nếu bạn không thể có mặt tại văn phòng công chứng nơi công chứng hợp đồng ủy quyền thì việc ủy quyền vẫn có thể yêu cầu được thực hiện theo Khoản 2 Điều 55 Luật công chứng 2014.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?
- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 01/01/2025 bao gồm những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn xin nghỉ thai sản bù hè của giáo viên mới nhất?