Trường hợp nghỉ dưỡng sức do tai nạn lao động thì được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?

Trường hợp nghỉ dưỡng sức do tai nạn lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp? Người lao động chết do tai nạn lao động trong thời gian thử việc có được bồi thường không? Phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động bao nhiêu tháng lương?

Trường hợp nghỉ dưỡng sức do tai nạn lao động được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?

Mình bị tai nạn lao động suy giảm 16% khả năng lao động, đã điều trị sau đó có đi làm lại nhưng bị tái phát. Nên được công ty cho nghỉ 03 ngày. Vậy mình được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?

Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 54 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật như sau:

- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

+ Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

+ Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.

Đối với trường hợp bạn bị tai nạn lao động, có mức suy giảm khả năng lao động là 16% và được công ty cho nghỉ 03 ngày. Do đó, bạn sẽ nhận được mức trợ cấp là 1.341.000 đồng.

Người lao động chết do tai nạn lao động trong thời gian thử việc có được bồi thường không?

Nhờ tư vấn trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động trong thời gian thử việc có được người sử dụng lao động bồi thường hay không? Nếu có thì mức bồi thường là bao nhiêu?

Trả lời: Khoản 4, 5 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:

Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động trong thời gian thử việc, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người sử dụng lao động cũng không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nên người lao động sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

Do vậy, trường hợp người lao động chết do bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động ít nhất 30 tháng tiền lương đồng thời chi trả toàn bộ chi phí y tế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.

Nếu do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động cũng phải trợ cấp cho thân nhân người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định nêu trên.

Phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động bao nhiêu tháng lương?

Bên em có người lao động bị tai nạn lao động trong lúc vận hành máy cưa bây giờ đang điều trị. Vậy bên em phải trả tối đa bao nhiêu tháng lương cho họ?

Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm: Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

Quy định này không xác định mức tối thiểu, tối đa mà doanh nghiệp phải chi trả lương cho người lao động bị tai nạn lao động là bao nhiêu tháng lương.

Điều đó có nghĩa là số tháng lương mà người lao động được chi trả sẽ căn cứ thời gian người lao động điều trị tai nạn lao động trong bao lâu, điều trị bao nhiêu tháng thì doanh nghiệp bên bạn phải chi trả bấy nhiêu tháng tiền lương tương ứng với vị trí công việc mà họ đang đảm nhận.

Trân trọng!

Tai nạn lao động
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm công bố tình hình tai nạn lao động của doanh nghiệp năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản lấy lời khai về vụ tai nạn lao động theo Nghị định 143?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám giám định lần đầu do tai nạn lao động có cần giấy giới thiệu của công ty?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ chối khám sức khỏe định kỳ thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu khai báo tai nạn lao động theo Nghị định 143 áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
02 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025 gồm những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn lao động
359 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào