Thi đậu công chức có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không? Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư?

Thi đậu công chức có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không? Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư? Tôi đã có chứng chỉ hành nghề luật sư được 01 năm nhưng vừa rồi tôi đã đậu kỳ thi công chức và thay đổi định hướng nghề của mình nhưng tôi muốn biết là chứng chỉ hành nghề của tôi có bị thu hồi hay không? Nếu sau này tôi không làm công chức nữa có thể xin cấp lại chứng chỉ đó được không?

Thi đậu công chức có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Theo Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Không còn thường trú tại Việt Nam;

d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;

e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;

k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư

Bên cạnh đó, tại Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này

Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc bạn đậu kỳ thi công chức được coi như được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức, nên sẽ bị thu hồi lại giấy hành nghề luật sư. Tuy nhiên, khi bạn kết thúc việc làm công chức thì bạn vẫn có thể xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư.

Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư

Căn cứ theo Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

Theo đó, để có thể thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư bạn cần chuẩn bị hồ sơ được quy định như trên.

Trân trọng!

Công chức
Hỏi đáp mới nhất về Công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thẻ công chức mới nhất năm 2025? Quy định Mã số thẻ công chức mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản họp kiểm điểm đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 6/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xét tuyển công chức chi tiết, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm phải thực hiện đánh giá công chức là khi nào? Công chức được đánh giá theo các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bản kiểm điểm cá nhân công chức cuối năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người trúng tuyển công chức không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chức
633 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào