Người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản thế nào?

Người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản thế nào? Mong được ban biên tập hỗ trợ ạ.

1. Người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản?

Lao động nữ là người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản như người lao động Việt Nam không ạ? Công ty thực hiện đóng BHXH đầy đủ cho người lao động nước ngoài này ạ.

Trả lời:

Theo Điều 124 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là người nước ngoài thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc tại Việt Nam cũng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

2. Mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài

Lao động nữ là người lao động nước ngoài bên công ty mình sắp sinh nên chuẩn bị nghỉ thai sản. Không biết cụ thể mức hưởng chế độ thai sản cho người động nước ngoài như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản 2019 có quy định trường hợp của chị đồng nghiệp của bạn như sau:

Khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là bình quân các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Mức lương cơ sở hiện tại là 1.390.000 đồng/tháng. Từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/1 tháng.

**Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì? Em muốn tìm hiểu để chuẩn bị hồ sơ cho nhân viên bên em ạ.

Trả lời:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Trân trọng!

 

Mức hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Mức hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc đóng bảo hiểm và chế độ
Hỏi đáp pháp luật
Tính tiền hưởng bảo hiểm khi sẩy thai 2 tháng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm mức 3 triệu/tháng thì được hưởng thai sản bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Mức trợ cấp thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Vợ sinh con, chồng được hưởng trợ cấp thai sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ trợ cấp cho thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ sinh con khi đang tập sự có được hưởn chế độ trợ cấp thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng đồng thời trợ cấp thai sản và thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp thai sản, dưỡng sức theo mức lương cũ hay mới?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trợ cấp thai sản trên mức hưởng lương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức hưởng chế độ thai sản
Thư Viện Pháp Luật
390 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức hưởng chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức hưởng chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào