Nếu di chúc không công chứng thì có được nhận thừa kế hay không? Con cái từ mặt bố mẹ vẫn được hưởng thừa kế phải không?

Nếu di chúc không công chứng thì có được nhận thừa kế không? Con cái từ mặt bố mẹ vẫn được hưởng thừa kế đúng không? Sổ đỏ đứng tên bố mẹ thì con của có được nhận thừa kế khi 1 người đã chết? Xin được tư vấn các nội dung trên.

Nếu di chúc không công chứng thì có được nhận thừa kế không? 

Ông nội mất, để lại di chúc cho bà nội nhưng chưa công chứng, vậy bà nội có quyền thừa kế và di chúc đó có hiệu lực không? Em xin cảm ơn.

Trả lời: Căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Theo đó, di chúc không công chứng mà đảm bảo các điều kiện nêu trên thì vẫn được coi là hợp pháp. Và khi di chúc này hợp pháp thì việc thừa kế di sản mà ông nội để lại sẽ thực hiện theo nội dung di chúc. Tức là bà nội sẽ được thừa kế theo nội dung di chúc ông để lại.

Con cái từ mặt bố mẹ vẫn được hưởng thừa kế đúng không?

Cho tôi hỏi: Con cái từ mặt bố mẹ vẫn được hưởng thừa kế đúng không? Luật có giới hạn trường hợp này không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm:

- Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, người con từ mặt bố mẹ trong trường hợp không có di chúc như ở trên vẫn được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật. Nếu không có di chúc, lúc này di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Người con sẽ được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất.

Sổ đỏ đứng tên bố mẹ thì con của có được nhận thừa kế khi 1 người đã chết?

Cho anh hỏi GCN quyền sử dụng đất đứng tên 2 người giờ 1 người đã chết (không có giấy hôn thú). Thì giờ con của người đã chết có được hưởng 1 phần thừa kế không?

Trả lời: Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Theo Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, khi một người là đồng sở hữu có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi người này chết, con của họ sẽ có quyền hưởng di sản đó nếu họ không để lại di chúc cho một người khác.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào