Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc dịch vụ pháp lý?

Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc cung cấp dịch vụ pháp lý có đúng không? Và Luật sư đang công tác tại Công ty Luật mà luật sư đó là thành viên thì Công ty luật đó có trách nhiệm bảo đảm luật sư thành viên giữ bí mật thông tin của khách hàng không? Trường hợp nào Luật sư được tiết lộ thông tin khách hàng? Tại tôi có ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với một luật sư và đã giải quyết xong, nên tôi muốn hỏi về vấn đề này luật quy định ra sao?

Luật sư không cần giữ bí mật thông tin của khách hàng sau khi kết thúc cung cấp dịch vụ pháp lý?

Căn cứ Mục 7.1 Quy tắc 7 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019) quy định về giữ bí mật thông tin như sau:

7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

7.2. Luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và luật sư có trách nhiệm giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Như vậy, Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp bạn đồng ý hoặc theo quy định pháp luật.

Luật sư đang công tác tại Công ty luật thì Công ty luật có trách nhiệm bảo đảm luật sư thành viên giữ bí mật thông tin của khách hàng không? 

Căn cứ Khoản 3 Điều 25 Luật luật sư 2006 quy định về bí mật thông tin như sau:

1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.

Do đó, Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.

Trường hợp nào Luật sư được tiết lộ thông tin khách hàng?

Căn cứ Mục 7.1 Quy tắc 7 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019) quy định về giữ bí mật thông tin như sau:

7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy có hai trường hợp Luật sư được tiết lộ thông tin khách hàng: Khách hàng đồng ý bằng văn bản: Khi được khách hàng đồng ý, Luật sư có thể tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng tuy nhiên phải được thực hiện bằng văn bản; Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Trân trọng!

Luật sư
Hỏi đáp mới nhất về Luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hành nghề Luật sư cần lưu ý gì về bí mật thông tin của khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
14 quyền hạn của Luật sư trong vụ án hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời chúc nhân ngày Kỷ niệm Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam hay, ý nghĩa năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề nghị xây dựng Luật Luật sư (sửa đổi): Thống nhất không quy định cụ thể chế độ lương của luật sư làm việc cho cơ quan nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ nhiệm luật sư: Thống nhất bổ sung tiêu chuẩn có bản lĩnh chính trị vững vàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày truyền thống của luật sư Việt Nam là ngày nào, thứ mấy 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư khi tham gia phiên tòa có bắt buộc phải mặc áo sơ mi trắng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 15/11/2024, Luật sư có hành vi xúc phạm danh dự của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ bị phạt đến 30 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Được đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư khi chỉ có bằng thạc sĩ luật mà không có bằng cử nhân luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Một luật sư có thể thành lập tối đa bao nhiêu công ty luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật sư
1,295 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào