Đi xuất khẩu lao động có cần khai báo tạm vắng?

Tôi đã đi xuất khẩu lao động ra nước ngoài, tôi muốn biết khi đi xuất khẩu lao động như vậy có cần khai báo tạm vắng hay không và không khai báo tạm vắng có bị phạt hay không?

Đi lao động nước ngoài có phải khai báo tạm vắng không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 có quy định công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Theo quy định như trên, người đã xuất cảnh ra nước ngoài thì không phải khai báo tạm vắng. Cho nên trong trường hợp của bạn do xuất cảnh đi nước ngoài cho nên không cần thực hiện thủ tục này.

Không khai báo tạm vắng có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, hành vi không thực hiện đúng quy định về khai báo tạm vắng có thể bị xử phạt với mức phạt là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trong trường hợp của bạn do bạn không thuộc các đối tượng phải khai báo tạm vắng cho nên bạn sẽ không bị xử phạt

Trân trọng!

Khai báo tạm vắng
Hỏi đáp mới nhất về Khai báo tạm vắng
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai báo tạm vắng online 2024? Mẫu phiếu khai báo tạm vắng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi du học có phải khai báo tạm vắng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc phải khai báo tạm vắng? Có thể khai báo tạm vắng qua số điện thoại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng CT03 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2023? Cá nhân không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải khai báo tạm vắng khi đã xuất cảnh đi nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Giải đáp về thủ tục tạm trú tạm vắng với người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Có cần kt3 hay có sổ tạm trú tạm vắng là được
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là tạm vắng?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký tạm vắng là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai báo tạm vắng
2,688 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khai báo tạm vắng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai báo tạm vắng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào