Người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư có được bổ nhiệm làm thừa phát lại hay không?

Tôi bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư và đã bị thu hồi thẻ cách đây 5 năm. Giờ hiện đang muốn chuyển sang làm thừa phát lại, theo các quy định của pháp luật có được hay không?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được làm thừa phát lại bao gồm:

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.

- Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

...

- Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Do hiện tại bạn đã bị thu hồi thẻ luật sư cho nên sẽ không thuộc trường bị cấm làm thừa phát lại theo các trường hợp nêu trên.

Theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của thừa phát lại như sau:

- Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn có thể trở thành thừa phát lại.

Trân trọng!

Thừa phát lại
Hỏi đáp mới nhất về Thừa phát lại
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng văn phòng thừa phát lại có bắt buộc phải là thừa phát lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa phát lại không đeo thẻ thừa phát lại khi hành nghề bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Học viện Tư pháp tuyển sinh lớp đào tạo nghề thừa phát lại khóa 9 lần 2 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký tập sự hành nghề thừa phát lại mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay thừa phát lại không được kiêm nhiệm làm công việc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa phát lại
223 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa phát lại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào