Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng được quy định như thế nào?

Căn cứ Mục 31.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:

31.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng.

31.1.1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với các cấp uỷ đảng để xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ về các đề xuất và quyết định của mình.

31.1.2. Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được thì xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ: Ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ.

31.1.3. Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ một tháng một lần, họp đột xuất khi cần. Các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong nội bộ. Đồng chí bí thư chủ trì công việc chung, chủ toạ các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo với cấp uỷ cùng cấp. Hằng năm, đảng đoàn, ban cán sự đảng báo cáo cấp uỷ cùng cấp (ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ) về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của bộ, ngành, đoàn thể mình.

31.1.4. Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết thì tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ chuyên trách giúp việc.

Trân trọng!

Tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức cơ sở đảng có bao nhiêu đảng viên thì được phép thành lập đảng bộ cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về hoạt động tiếp dân tại cấp ủy mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước chuẩn bị trong quy trình giải quyết tố cáo của cấp ủy tỉnh thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác kiểm tra, giám sát và công tác khen thưởng, kỷ luật của tổ chức cơ sở Đảng có bài soạn giảng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác tổ chức cơ sở Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng có bài soạn giảng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong trường trung học được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Sinh con thứ ba có được kết nạp vào Đảng?
Hỏi đáp pháp luật
Đảng tịch của đảng viên phải tuân theo những quy định nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức cơ sở đảng
Nguyễn Đăng Huy
402 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức cơ sở đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức cơ sở đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào