Hành vi vi phạm quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Anh Nguyễn Văn Bảo là công nhân làm việc tại Công ty cổ phần In TT. Ngày 15 tháng 02 năm 2011, anh được Công ty này cho tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để đi làm nghĩa vụ quân sự với thời hạn 2 năm. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, ngày 20 tháng 02 năm 2013, anh Bảo đã đến Công ty cổ phần In TT để làm việc nhưng Công ty này không đồng ý. Xin hỏi, việc làm này của Công ty cổ phần In TT có đúng pháp luật không?

Điều 33 Bộ Luật Lao động năm 2013 quy định:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp sau: Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; các trường hợp khác do hai bên thoả thuận, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
    Điều 7 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động bị xử phạt, như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 nêu trên.
    Đối chiếu với các quy định của pháp luật nêu trên thì hành vi không nhận anh Bảo trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của Công ty TT là vi phạm pháp luật. Người sử dụng lao động của Công TT sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, buộc trả lương cho anh Bảo trong những ngày không nhận anh Bảo trở lại làm việc.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động có được từ chối nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tạm hoãn hợp đồng lao động mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trả lương khi đang tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi người lao động bị khởi tố không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với người lao động phải đi cai nghiện bắt buộc?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền được làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Bố trí việc làm cho nhân viên sau thời gian tạm hoãn HĐLĐ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận tạm hoãn HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Bị tạm hoãn HĐLĐ vào tháng 5/2020 có được nhận trợ cấp Covid-19?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
230 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào