Doanh nghiệp được cấp đất sản xuất kinh doanh trả tiền hàng năm thì có được phép cho thuê làm kho hay không?
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định như sau:
Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm:
Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
Việc Công ty dự định cho thuê làm kho thì không đúng với mục đích ban đầu của đất khi giao cho doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng đất ở đây là không đúng mục đích.
Khoản 1 Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật đất đai:
1. Trường hợp..., Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013 thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
…
Như vậy, với hành vi cho thuê đất không đúng quy định thì:
- Trường hợp thứ nhất: Nếu lần vi phạm này là lần đầu thì bạn chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính, không bị thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất được cho thuê.
- Trường hợp thứ hai: Nếu trước đó bạn đã từng bị cơ quan chức năng xử phạt về hành vi này, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà bạn sử dụng không đúng mục đích theo quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?