Số chứng thực bản sao từ bản chính được hiểu như thế nào?
Số chứng thực bản sao từ bản chính quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2020/TT-BTP (có hiệu lực từ 20/4/2020) như sau:
Số chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP là số chứng thực được ghi theo từng loại giấy tờ được chứng thực; không lấy số chứng thực theo lượt người yêu cầu chứng thực.
Ví dụ: ông A yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính 03 (ba) loại giấy tờ: chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A, chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B và sổ hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A. Khi lấy số chứng thực, bản sao chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A được ghi một số, bản sao chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B được ghi một số và bản sao sổ hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A được ghi một số. Như vậy, cơ quan thực hiện chứng thực sẽ lấy 03 (ba) số chứng thực khác nhau cho 03 (ba) loại giấy tờ.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
Thư Viện Pháp Luật
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền đình chỉ lưu hành là gì? Có được đổi tiền đình chỉ lưu hành không?
- Năm 2024 lái xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
- Mã số hộ kinh doanh là gì? Mã số hộ kinh doanh có đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh không?
- Người lao động có bắt buộc phải cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân hay không?
- Lỗi không giữ khoảng cách an toàn khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?