Chưa đăng ký kết hôn có được nhận di sản của vợ không?

Xin chào Luật Sư. Tôi có vấn đề thắc mắc về việc nhận con đẻ và nhận quyền thừa kế và nuôi dưỡng. Vấn đề là dì tôi có quan hệ với 1 người đàn ông nước ngoài không có hộ tịch Việt Nam, sau đó có sinh ra 1 bé gái, năm nay bé 6 tuổi. Nhưng do dì tôi và người đàn ông này không có hôn thú, do vậy trên giấy khai sinh chỉ có tên mẹ là dì tôi, không có tên cha. Nay bé đang sống cùng và được nuôi dưỡng bởi gia đình tôi. Nay cha bé đang muốn làm thủ tục nhận lại con. Nhưng vấn đề là trước khi dì tôi mất có để lại tài sản thừa kế nhưng không có chứng từ ủy quyền cho bất kỳ ai, chỉ ủy quyền qua miệng cho gia đình tôi giữ và trông nom bé đến năm 18 tuổi thì sẽ trao lại cho cháu. Nay cha bé muốn làm thủ tục nhận lại con đẻ, và lấy lý do là muốn dễ dàng đi lại để về Việt Nam thăm con. Nhưng theo chúng tôi biết bản thân cha bé không có khả năng tài chính để nuôi bé, do vậy chúng tôi nghĩ cha bé muốn nhận bé để hưởng tài sản thừa kế của bé mà thôi chứ không phải để chăm sóc bé. Do vậy luật sư cho tôi hỏi là: Nếu sau khi cha bé nhận được con chính thức thì cha bé có thể đòi chia di sản thừa kế không? 

Theo Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc miệng hợp pháp như sau:

=> Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo thông tin bạn cung cấp thì dì bạn chỉ để lại di chúc miệng có sự chứng kiến của gia đình bạn nhưng sau đó gia đình bạn không ghi chép và công chứng bản ghi đó, cho nên di chúc miệng của dì bạn để lại là không hợp pháp.

Như vậy, di sản của dì bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật (Điểm b Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015).

Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Căn cứ thông tin bạn cung cấp người ngoại quốc cha của cháu bạn chưa có đăng ký kết hôn (hôn thu) với dì bạn nên cha của cháu bạn không có quyền hưởng di sản của dì bạn để lại nhé. Cháu bạn và cha mẹ của dì bạn (nếu còn sông) sẽ là những người thừa kế di sản này.

Ban biên tập phản hồi đến bạn.

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
253 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào