Phạm vi trao đổi về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm và cơ quan thi hành án dân sự

Theo tôi được biết các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm và cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trao đổi thông tin về biện pháp bảo đảm với nhau. Nhưng tôi còn thắc mắc về phạm vi trao đổi của các bên như thế nào? Mong giải đáp.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Nghị định 102/2017/NĐ-CP phạm vi trao đổi tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm và cơ quan thi hành án dân sự, cụ thể như sau:

*Thông tin do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm trao đổi bao gồm:

- Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

- Tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển;

- Thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm.

*Thông tin do cơ quan thi hành án dân sự trao đổi bao gồm:

- Quyết định kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án;

- Người phải thi hành án và chủ sở hữu tài sản;

- Tài sản kê biên.

Trên đây là phạm vi trao đổi về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm và cơ quan thi hành án dân sự.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào